06/02/2018, 15:20

Soạn bài Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mạc Tử

I. Tìm hiểu chung 1. Tác giả Hàn Mạc Tử sinh năm 1912 – mất năm 1940, tên thật của ông là Nguyễn Trọng Trí, ông được sinh ra ở tại Đồng Hới- Quảng Bình, lớn lên ở tại Quy Nhơn – Bình Định. Điều đặc biệt là Hàn Mạc Tử làm thơ từ năm mười sáu tuổi với hiệu là ...


I.    Tìm hiểu chung

1.    Tác giả

Hàn Mạc Tử sinh năm 1912 – mất năm 1940, tên thật của ông là Nguyễn Trọng Trí, ông được sinh ra ở tại Đồng Hới- Quảng Bình, lớn lên ở tại Quy Nhơn – Bình Định.

Điều đặc biệt là Hàn Mạc Tử làm thơ từ năm mười sáu tuổi với hiệu là Lệ Thanh và Phong Trần.

Ông là một người nhút nhát đã phải lòng biết bao nhiêu cô gái, và cũng biết bao nhiêu cô phải lòng ông nhưng không dám thổ lộ lòng mình. 

Ông chuyển công tác đi nhiều nơi và gắp nhiều người nhưng đều để họ đi qua cuộc đời mình mà không hề có kết qua, sau này ông mắc bệnh phong và sống ở tại trại Phong Tuy Hòa, ở đây ông đã lấy thơ làm bạn.

–    Sự nghiệp:

•    Các tác phẩm chính: lúa chiêm, gái quê, sao anh không về chơi thôn vĩ, nổi tiếng nhất là tập thơ Điên của ông

•    Hình ảnh tiêu biểu trong thơ điên của Hàn Mạc Tử đó là trăng và hồn. Nhà thơ đã lấy hai hình ảnh này để thể hiện rõ nỗi đau của mình.

2.    Tác phẩm

a.    Hoàn cảnh sáng tác:

Hàn Mạc Tử trước khi bị bệnh có quen một cô gái có tên là Hoàng Thị Kim Cúc, cả hai người đều có tình ý với nhau nhưng vốn là người nhút nhát cho nên nhà thơ không bày tỏ. Đến khi nhà thơ bị bệnh thì cô gái yêu thầm ngày nào giờ đã lấy chồng nhưng khi biết tin ông bị bệnh thì cô đã gửi ra một tấm bưu thiếp cho ông. Câu đầu tiên trong tấm bưu thiếp đó là “sao anh không về chơi thôn Vỹ?”. Vậy là có biết bao nhiêu kỉ niệm ùa về và thiên nhiên của Huế thương xuất hiện trong đầu Hàn mạc Tử, từ đó kết tụ trong bài thơ này.

b.    Vị trí: in trong tập thơ điên

II.    Tìm hiểu chi tiết

1.    Nhà thơ nhớ về cảnh và con người Vĩ Dạ

– Bài thơ này được mở đầu bằng câu hỏi mà cô gái đã hỏi nhà thơ: “Sao anh không về chơi thôn vĩ” -> Đó vừa là câu hỏi lại vừa là một lời trách móc nhẹ nhàng từ cô gái.

–    Điệp từ “nắng” -> nhấn mạnh vẻ đẹp tinh khôi của nắng sớm ở xứ huế tinh khôi đang còn vương vấn tên những đọt cau lá cau sáng ban mai.

 

–    Đến với thôn Vỹ cảnh đẹp mà ai cũng nhìn thấy đầu tiên là những hàng cau cao vút

–    Vườn ai -> Đó là vườn của Hoàng Cúc hay là vườn của người dân Huế.

–    “mướt quá xanh như ngọc” -> Phép so sánh này chỉ mức độ xanh ngọc ngà, trong sáng của xứ huế mộng mơ.

–    Sau cảnh tượng đẹp của thiên nhiên thì đó chính là hình ảnh của con người xứ Huế với gương mặt phúc hậu chữ điền, duyên dáng thầm kín qua chi tiết lá trúc che ngang.

->    Như vậy, khổ thơ đầu nhà thơ đã mang tới cho chúng ta một bức tranh về thiên nhiên và con người xứ Huế, Cả thiên nhiên và con người ở nơi đây đều đẹp đều thấy nhớ thương.

2.    Tâm trạng buồn của nhà thơ khi nhớ về xứ Huế

– gió thổi mây bay thể hiện sự chia cắt, Hoàng Cúc và nhà thơ giờ đã chia xa, chia xa cả cảnh vật nơi xứ Huế.

– Nhân hóa dòng nước cũng thấy buồn hiu, hoa bắp chỉ hẽ lay động -> sự buồn thiu, cảnh vật cũng nhuốm màu tâm trạng

–    Thuyền ai và sông trăng chính là hai hình ảnh đẹp, nên thơ.

–    Nhưng câu hỏi tu từ lại vang lên, chiếc thuyền kia có chở trăng về kịp tối nay. Chữ “kịp” thể hiện rõ bi kịch

->    Khổ thơ đã thể hiện đúng tâm trạng buồn hiu của nhà thơ khi nhớ về người xưa cảnh cũ. Những cảnh tượng này mộc mạc giả dị mà thi vị ấy nhẹ nhàng đến làm sao nhưng khi con người buồn thì nó lại man  mác buồn theo.

3.    Nhà thơ tiếp tục chìm đắm trong giấc mộng ngày xưa

–    Điệp từ “khách đường xa” -> chính là cô gái Hoàng Cúc

–   từ áo em trắng quá nhìn không ra, do bệnh hay do không nhìn rõ thật, hoặc đó cũng có thể là do ảo ảnh trong tâm trí nhà thơ, bởi Hoàng Cúc  đâu có đến thăm ông được.

–    Mọi sự ở đây đều như sương khói, đều mờ nhạt như cõi hư vô

–    Câu hỏi tu từ lại cất lên đầy chua xót không biết ai tình nghĩa đậm đà.

III.    Tổng kết: 

Bài thơ là nỗi niềm đau đớn khi người con gái mình thương yêu cuối cùng cũng đi lấy chồng còn bản thân lại bệnh tật, nhà thơ thực sự nhớ nhung luyến tiếc cho cảnh xưa người cũ.

–    Nghệ thuật: nhân hóa, điệp từ, câu hỏi tu từ…xuất hiện trong bài, tạo nên thi vị cho bài thơ.

0