24/06/2018, 17:01

Câu hỏi ôn tập: Việt Nam từ năm 1945- 1954 (Phần 2)- Lịch sử 12

Câu 16. Tại sao lai khẳng đinh từ chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947, đến chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến HƯỚNG DẪN * Trước hết, chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 là chiến dịch: + Địch chủ động tấn công lên Việt Bắc để tiêu diệt cơ ...

Câu 16. Tại sao lai khẳng đinh từ chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947, đến chiến thắng Biên giới thu – đông 1950 là một bước phát triển của cuộc kháng chiến

HƯỚNG DẪN

* Trước hết, chiến dịch Việt Bắc thu – đông 1947 là chiến dịch:

+ Địch chủ động tấn công lên Việt Bắc để tiêu diệt cơ quan đầu não kháng chiến của ta, tiêu diệt bộ đội chủ lực của ta nhằm giành thắng lợi quyết định về quân sự đi đến kết thúc nhanh chiến tranh. Còn ta chủ động phản công địch để phá tan cuộc tấn công vào mùa đông của giặc Pháp lên Việt Bắc.

+ Trong chiến dịch này ta thực hiện kiểu chiến tranh du kích ngắn ngày, bao vây cô lập và chặn đánh các cuộc hành quân của địch.

+ Qua chiến dịch Việt Bắc, ta đã đánh bại chiến lược đánh nhanh, thắng nhanh của địch, buộc chúng phải chuyển sang đánh lâu dài với ta.

* Tiếp đến, chiến dich Biện giới thu – động 1950, là chiến dich:

+ Ta chủ động tấn công đch nhằm tiêu diệt sinh lực đch, khai thống biện giới, củng cổ và mở rộng căn cứ địa Việt Bắc, tạo đà thuận lợi mới thúc đẩy kháng chiến tiến lên.

+ Trong chiến dch Biện giới, ta thực hiện cách đánh công kiện kết hợp với vận động dài ngày.

+ Qua chiến dch Biện giới, ta giành được quyền chủ động về chiến lược trên chiến trường chính (Bắc BỘ), đch bị đẩy vào thế bị động đối phó.

Từ đó có thể khẳng định từ chiến thắng Việt Bắc (1947) đến chiến thắng Biện giới (1950) là một bưốc phát trến của cuộc kháng chiến.

Câu 17. Trong lời kêu gọi toàn quốc kháng chiến của Chủ tịch Hồ Chí Minh có đoạn viết: Chúng ta muốn hoà bình, chúng ta phải nhân nhượng. Nhưng chúng ta càng nhân nhượng, thực dân Pháp càng lấn tới, vì chúng quyết tâm cướp nước ta một lần nữa. Hãy nêu những sự kiện lịch sử thể hiện thiện chí của ta và dã tâm xâm lược của thực dân Pháp trước ngày 19/12/1946.

HƯỚNG DẪN

– Thiện chí của ta là muôn hoà bịình:

+ Chính phủ ta kí với đại diện Chính phủ Pháp bản Hiệp định Sơ bộ ngày 6/3/1946.

+ Chủ tch Hồ Chí Minh kí với Chính phủ Pháp Tạm ước 14/9/1946

– Dã tâm xâm lược của thực dân Pháp ngang nhiên xé bỏ Hiệp định và Tạm ước

+ Ớ Nam Bộ và Nam Trung Bộ, thực dân Pháp tiến đánh các vùng tự do của ta.

+ ở Bắc BỘ và Bắc Trung BỘ, hạ tuần tháng 11/1946, thực dân Pháp khiêu khích tiến công ta ở Hải Phòng và Lạng Sơn. Tháng 12/1946, chúng chiếm đóng trái phép ở Đà Nẵng, Hải Dương, đưa thêm viện binh đến Hải Phòng.

+ ở Hà Nội, trong các ngày 15 và 16/12, quân Pháp bắn súng, ném lựu đạn ở nhiều nơi: đốt nhà Thông tin ở phố Tràng Tiền, chiếm đóng cơ quan BỘ Tài chính và BỘ Giao thông Công chính. Chúng còn cho xe phá các công sự của ta ở phố Lò Đúc, gây ra những vụ tàn sát đẫm máu ở phố Hàng Bún, phố Yên Ninh, đầu cầu Long Biên, khu cửa Động… Trắng trợn hơn, trong các ngày 18 và 19/12/1946, tướng Moóclie gửi tối hậu thư đòi ta phá bỏ mọi công sự và chướng ngại trên các đường phố, giải tán lực lượng tự vệ chiến đấu, để quân Pháp làm nhiệm vụ giữ trật tự ở Hà Nội. Nếu yêu cầu đó không được chấp nhận thì chậm nhất là vào sáng 20/12/1946, quân Pháp sẽ chuyển sang hành động!

+ Ngày 27/11/1946, quân Pháp đánh chiếm Hải Phòng.

Câu 18. Vì sao trong chiến dịch Biên giới thu – đông 1950 ta chon Động Khê mở màn cho chiến dịch Diễn biến của trận đánh đó?

HƯỚNG DẪN

* Vì:

– Động Khê là vị trí chiến lược quan trọng trên đường số 4.

– Đánh Động Khê nhằm cắt đứt hệ thống phòng ngự của địch ra làm đôi.

* Diễn biến của trận đánh:

– Mờ sáng ngày 16/9/1950, quân ta nổ súng tấn công vào cứ điểm ở Động Khê, mở màn cho chiến dịch.

– Sau 54 giờ chiến đấu, sáng ngày 18/9, bộ đội ta đã tiêu diệt hoàn toàn cụm cứ điểm Động Khê, đẩy quân địch vào thế nguy khốn: Thất Khê bị uy hiếp, th xã Cao Bằng bị cô lập; thế phòng thủ đường số 4 bị lung lay.

– Đến ngày 20/10/1950, địch phải rút khỏi các v trí phòng ngự trên đường số 4.

Câu 19, So sánh chiến thắng Việt Bắc thu – đông 1947 và chiến dịch Biên Giới thu – đông 1950, theo các tiêu chí sau:

Giải phóng đất đai
Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi

HƯỚNG DẪN

Tiêu chí so sánh Chiến dịch Việt Bắc Chiến dịch Biên Giới
Chủ động tấn công địch Ta đánh bại cuộc tấn công lên Việt Bắc của địch. – Ta chủ động tiến công địch.
Quân địch bị loại khỏi vùng chiến 6000 tên địch. –     8.300 địch ở biên giới Việt — Trung.

—          12.000 địch trong cả nước.

Giải phóng đất đai Ta bảo vệ được Việt Bắc. Giải phóng biên giới Việt — Trung dài 750km.
Ý nghĩa quan trọng nhất của thắng lợi –     BỊảo vệ được Việt Bắc, căn cứ đầu não của kháng chiến.

–     Làm phá sản âm mưu đánh nhanh, thắng nhanh của địch.

–     Khai thông biên giới Việt — Trung.

–    Giành thế chủ động về chiến lược trên chiến trường chinh.

Câu 20. Lập bảng thống kê những thắng lợi quan trọng của quản đàn ta từ tháng 12 năm 1946 đến chiến dịch Biên giới thu — đông 1950 theo yêu cầu sau:

Thời gian

Những thắng lợi

Ý nghĩa

HƯỚNG DẪN

 Thời gian Những thắng lợi Ý nghĩa
19/12/1946-

2/1947

Cuộc chiến đấu ở Thủ đô Hà Nội và các đô th khác từ vĩ tuýến 16 trở ra Bắc

— Tiêu hao sinh lực địch, giam chân địch trong thành phố.

–     Bảo đảm cho cơ quan đầu não kháng chiến của Đảng và Chính phủ rút về Việt Bắc an toàn.

–   Đánh bại âm mưu đánh úp của đch.

–      Chặn đứng âm mưu mở rộng chiến tranh của địch, chuẩn bị cho cuộc kháng chiến lâu dài.

.

Câu 21: Nội dung cơ bản và ý nghĩa lịch sử của Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ II. Nêu những quyết định mới của Đại hội so với thời kì trước _

Hướng dẫn

* Nội dung của Đại hội:

Đại hội thông qua hai bản báo cáo quan trọng:

– Báo cáo chính trị do Chủ tịch Hồ Chí Minh trình bày đã tổng kết kinh nghiệm của Đảng qua các chặng đường lịch sử đấu tranh oanh liệt từ ngày ra đời, khẳng định đường lối kháng chiến chống Pháp của Đảng.

-Báo cáo bàn về cách mạng Việt Nam do Tổng Bí thư Trường Chinh trình bàý.

– Đại hội quyết định thành lập Đảng Lao động Việt Nam và Đảng hoạt động công khai, đảm nhiệm sứ mệnh lịch sử lãnh đạo cuộc kháng chiến của Việt Nam.

– Đại hội thông qua Tuyên ngôn, Chính cương, Điều lệ mới Quyết định xuất bản báo Nhân dân, cơ quan ngôn luận của Trung ương Đảng

Ý nghĩa:

– Đại hội lần thứ II là mốc đánh dấu bước phát triển mới trong quá trình lãnh đạo và trưởng thành của Đảng ta, là Đại hội kháng chiến thắng lợi.

– Tăng cường mối quan hệ giữa Đảng với quần chúng, tạo niềm tin của quần chúng độỉ với Đảng.

– Đại hội có tác dụng thúc đấý cuộc kháng chiến tiến lên giành thắng lợi ngày một lớn hơn.

* Quyết định mới của Đại hội:

– Đổi tên Đảng thành Đảng Lao động Việt Nam.

– Đưa Đảng ra hoạt động công khai.

– Mỗi nước ở Động Dương phải có một Đảng riêng của mình.

Câu 22. Công tác hậu phương trong kháng chiến chống Pháp từ năm 1951 đến năm 1953 được quan tâm xây dựng như thế nào? Tác động của hậu phương đối với cuộc kháng chiến

HƯỚNG DẪN

* Công tác xây dựng hậu phương:

– về chính trị:

+ Tháng 3/1951, thống nhất Mặt trận Việt Minh và Hội Liên Việt thành Mặt trận Liên hợp quốc dân Việt Nam (Mặt trận Liên Việt).

+ Ngày 11/3/1951, thành lập Liên minh nhân dân Việt – Miên – Lào nhằm tăng cường hơn nữa tình đoàn kết giữa nhân dân ba nước.

+ Ngày 1/5/1952, Đại hội anh hùng và chiến sĩ thi đua toàn quốc lần thứ nhất đã tổng kết, biểu dương thành tích của phong trào thi đua ái quốc.

– Về kinh tế:

+ Năm 1952, Chính phủ đề ra cuộc vận động sản xuất và thực hành tiết kiệm.

+ Sản xuất thủ công nghệp và công nghệp về cơ bản đáp ứng nhu cầu về công cụ sản ximt những mặt hàng thiết yếu của đời sống.

+ Đầu năm 1953, Đảng và Chính phủ quyết định phát động quần chúng trệt đề giảm tổ và cái cách ruộng đất.

+ Từ tháng 4/1953 đến tháng 7/1954, ta thực hiện 5 đợt giảm tổ và một đợt cái cách ruộng đất ở 53 xã thuộc vùng tự do Thái Nguyên, Thanh Hoá.

– Về văn hoá giáo dục, y tế:

+ Tiếp tục cuộc cải cách giáo dục với ba phương châm: phục vụ kháng chiến, phục vụ dân sinh, phục vụ sản xuất, gắn nhà trường với đời sống xã hội.

+ Hưởng ứng lời dạy của Hồ Chí Minh Kháng chiến hoá văn hoá và văn hoá kháng chiến.

+ Công tác vận động vệ sinh phòng biệnh, thực hiện đời sống mới, bài trịừ mê tín d đoạn ngày càng có tính chất quần chúng rộng lớn.

* Tác động của hậu phương:

– Cung cấp đầy đủ, kịp thời sức người và sức của để đảm bảo cho cuộc kháng chiến giành thắng lợi cuối cùng.

– Hậu phương là nhân tố thường xuyên quyết định đến thắng lợi của chiến trường trực tiếp góp phần vào thắng lợi trên mặt trận quân sự trong những năm 1951 – 1953; Chiến cuộc Đông – xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biện Phủ.

– Đáp ứng nhu cầu bức thiết của cuộc kháng chiến, đẩy mạnh sự nghệp quốc phòng, tạo tiền đề (chính quyền, cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội) để tiến lên chủ nghĩa xã hội sau này.

Câu 23. Kế hoạch quân sự Nava ra đời trong hoàn cảnh nào? Mục đích và nội động của kế hoạch đó?

HƯỚNG DẪN

* Hoàn cảnh:

– Trải qua tám năm kháng chiến và kiện quốc, lực lượng kháng chiến của nhân dân ta lớn mạnh đáng kể.

– Trong khi đó, phía Pháp bị thiệt hại ngày càng lớn, đến năm 1953 bị loại khởi vòng chiến đấu hơn 39 vạn quân và tiêu tốn hơn 2.000 tỉ phrăng. Vùng chiếm đóng bị thu hẹp. Quân Pháp trên chiến trường ngày càng đi vào thế phòng ngự, bị động.

– Ngày 7/5/1953, với sự thoả thuận của Mĩ, Chính phủ Pháp cử tướng Na va làm Tổng chỉ huý quân đội viễn chinh của Pháp ở Động Dương. Nava đề ra kế hoạch chiến lược với hi vọng trong 18 tháng giành lấy một thắng lợi quyết định để Kết thúc chiến tranh trong danh dự.

* Mục đích: cả Pháp và Mĩ đều nhằm thực hiện kế hoạch để chuyển bại thành thắng.

* Nội động: Kế hoạch Nava được chia thành hai bước.

– Bước thứ nhất, trong thu – động năm 1953 và xuân năm 1954, giữ thế phòng ngự chiến lược để bịình định miền Trung và Nam Động Dương, giành lấy một nguồn nhân lực, vật lực; tìm cách thanh toán Liên khu V, đồng thời ra sức mở rộng ngụý quân, tập trung bịnh lực xây dựng đội quân cơ động chiến lược mạnh.

– Bước thứ hai, từ thu — đông năm 1954, chuyển lực lượng ra chiến trường miền Bắc, thực hiện tiến công chiến lược, cô giành thắng lợi quân sự quyết định, buộc ta phải đàm phán theo những điều kiện có lợi cho chúng và kết thúc chiến tranh trong danh dự.

– Để thực hiện kế hoạch Nava, từ thu – đông 1953, Nava tập trung quân cơ động ở đồng bằng Bắc BỘ lên đến 44 tiểu đoàn (trong tổng số 84 tiểu đoàn Động Dương), tiến hành những cuộc càn quét bình định vùng chiếm đóng, mở rộng hoạt động thổ phỉ, biệt kích ở vùng rừng núi biên giới, mở rộng cuộc tiến công lớn vào Ninh Bình, Thanh Hoá (tháng 10/1953)… để phá vỡ kế hoạch tiến công của ta.

Câu 24. Để phá tan kế hoạch Nava, Đảng ta đã đề ra những chủ trương gì trong đông – xuân 1953 – 1954? Chủ trương đó được thực hiện như thế nào?

HƯỚNG DẪN

* Chủ trương:

– Cuối tháng 9/1953, BỘ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp ở Việt Bắc để bàn về kê hoạch quân sự Động – xuân 1953 – 1954.

– Nắm vững nhiệm vụ tiêu diệt địch là chính, phương thức chiến lược của ta trong đông – xuân 1953 – 1954 là ngày Tập trung lực lượng mở những cuộc tiến công vào những hướng quan trọng về chiến lược mà địch tương đối yếu, nhằm tiêu diệt một bộ phận sinh lực địch, giải phóng đất đai, đồng thời buộc chúng phải bị động phân tán lực lượng đối phó với ta trên những địa bàn xung yếu mà chúng không thể bỏ, do phải phân tán lực lượng mà tạo ra cho ta những điều kiện thuận lợi mới để tiêu diệt thêm từng bộ phận sinh lực địch của chúng.

* Thực hiện chủ trương:

– Thực hiện quyết định của BỘ Chính trị, trong đông – xuân 1953 – 1954 quân ta mở một loạt chiến dịch tiến công địch ở hầu khắp chiến trường Đông Dương.

+ Ngày 10/12/1953, một bộ phận chủ lực ta tiến công thị xã Lai Châu, ta loại khỏi vòng chiến đấu 24 đại đội chiến dịch, giải phóng toàn bộ Lai Châu (trừ Điện Biện Phủ).

+ Đầu tháng 12/1953, liên quân Lào – Việt mở cuộc tiến công địch ở Trung Lào giải phóng một phần th xã Thà Khẹt; bao vây uy hiếp căn cứ Xê-nô.

+ Cuối tháng 1/1945, liên quân Lào – Việt tiến công địch ở Thượng Lào, giải phóng lưu vực sông Nậm Hu, toàn tỉnh Phongxalì, căn cứ kháng chiến của nhân dân Lào được mở rộng.

+ Đầu tháng 2/1954, quân ta tiến công đch ở Bắc Tâý Nguyên, loại khởi vòng chiến đấu 2.000 đch, giải phóng toàn tỉnh Kon Tum, một vùng rộng lớn với 20 vạn dân; báo vâý, uý hiếp Plâýku.

– Phối hợp với mặt trận chính khi quân chủ lực địch bị giam chân và phân tán nhiều nơi, tại các vùng sau lưng địch, phong trào chiến tranh du kích phát triển mạnh.

Thắng lợi trong Động – xuân 1953 — 1954 đã làm cho kế hoạch Nava bước đầu bị phá sản.

Câu 25. Âm mưu của Pháp – Mĩ trong việc chiếm đóng, xây dựng tập đoàn cứ điểm Điên Biện Phủ. Tại sao ta chọn Điện Biện Phủ làm điểm quyết chiến chiến lược với địch?

HƯỚNG DẪN
* Ảm mưu của Pháp – Mĩ:

– Ngày 20/11/1953, thực dân Pháp cho quân nhảy dù xuống Điện Biện Phủ, khi đến Điện Biện Phủ các tướng tá Pháp – Mĩ thấy rằng, Điện Biện Phủ là một địa bàn rất quan trọng nằm giữa cánh đồng Mường Thanh, xung quanh có núi bao bọc.

– Với v trí địa lý của Điện Biện Phủ, về lâu dài chúng muốn biến nơi đây thành một căn cứ lục quân và không quân có tác dụng lợi hại trong âm mưu xâm lược

Động Nam Á.

– Để thực hiện ý đồ đó, Pháp cho xây dựng Điện Biên Phủ thành tập đoàn cứ điểm mạnh gồm 49 cụm cứ điểm được chia thành 3 phân khu: Phân khu phía Bắc, phân khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Hồng Cúm với phía Nam.

– Với cách bố phòng như vậy, các tướng tá của Pháp – Mĩ đều chủ quan cho rằng Điện Biện Phủ là một pháo đài không thể công phá, một con nhím khổng lồ của núi rừng Tây Bắc và từ đó chúng ngạo mạn tuyên bố rằng: Nếu bộ đội ta đánh lên Điện Biên Phủ sẽ không tránh khỏi bị nghiền nát.

* Tại vì:

– Trước sự phá sản bước đầu trong kế hoạch quân sự Nava, địch quyết định xây dựng tập đoàn cứ điểm mạnh ở Điện Biện Phủ, biên Điện Biên Phủ thành một pháo đài không thể công phá, một con nhím khổng lồ ở rừng núi Tây Bắc. Và biến Điện Biên Phủ thành trung tâm điểm của kế hoạch Nava. Vì vậy, muốn kết thúc chiến tranh phải tiêu diệt tập đoàn cứ điểm Điện Biện Phủ.

– Vào ngày 6/12/1953, Trung ương Đảng đã họp và nhận định: Điện Biên Phủ

là tập đoàn cứ điểm mạnh nhưng thế yếu của địch ở Điện Biện Phủ dễ bị cô lập, chỉ tiếp tế được bằng đường không, nếu ta cắt đứt đường hàng không, địch sẽ rơi vào thế tử lộ. ;

– Quân đội ta đã trưởng thành và có kinh nghiệm có thể đánh địch ở tập đoàn cứ điểm.

– Hậu phương của ta đã vững mạnh, có thể khắc phục những khó khăn đảm bảo chi viện cho chiến trường.

Trên cơ sở phân tích tình hình, Trung ương Đảng đã quyết định mở chiến dịch Điện Biện Phủ, biên Điện Biên Phủ thành điểm quyết chiến chiến lược giữa ta và địch.
+ Đợt 2, từ ngày 30/3 – 26/4/1954: quân ta đồng loạt tiến công các cứ điểm phía đông khu Trung tâm Mường Thanh .Ta chiếm phần lớn các cứ điểm của địch tạo thêm điều kiện đêt báo vây, chia cắt, không chế đch. Sau đợt này, Mĩ khẩn cấp viện trợ cho Pháp và đe dọa ném bom nguyên từ Điện Biện Phủ; ta kịp thời khắc phục khó khăn về tiếp tế, nâng cao quyết tâm giành thắng lợi.

+ Đợt 3, từ ngày 1/5 – 71511945: quân ta đồng loạt tiến công phân khu Trung tâm Mường Thanh và phân khu Nam, lần lượt tiêu diệt các điểm đề kháng còn lại của địch. Chiều 7/5, quân ta đánh vào sở chỉ huy địch. 17 giờ 30 ngày 7/5/1954, tướng Đờ Caxtơri cùng toàn bộ Ban Tham mưu bị bắt. Lá cờ Quyết chiến quyết thắng của quân đội phất phối tung bay trên nóc hầm tướng Đờ Caxtơri. Tập đoàn cứ điểm ở Điện Biện Phủ bị tiêu diệt.

– Các chiến trường toàn quốc đã phối hợp chặt chẽ nhằm phân tán, tiêu hao, kìm chân địch, tạo điều kiện cho Điện Biện Phủ giành thắng lợi

– Thắng lợi của cuộc tiến công chiến lược Đông – xuân 1953 – 1954 và chiến dịch lịch sử Điện Biện Phủ đã đập tan hoàn toàn kếhoạch Nava.

Câu 27. Hội nghị Giơnevơ? Những văn bản pháp lí được kí kết chứa đựng những nội động cơ bản nào. Ý nghĩa của những văn bản ấy.

HƯỚNG DẪN

* Hội nghị Giơnevơ:

– Tháng 1/1954, hội nghị ngoại trưởng bốn nước Liên Xô, Mĩ, Anh, Pháp họp tại Béc-lin đã thoả thuận về việc triệu tập một hội nghị quốc tế ở Giơnevơ để giải quyết vấn đề Triều Tiên và lập lại hoà bình ở Đông Dương.

– Ngày 8/5/1954, một ngày sau khi chiến dịch Điện Biên Phủ kết thúc, Hội nghị Giơnevơ bắt đầu thảo luận về vấn đề lập lại hoà bình ở Đông Dương. Phái đoàn chính phủ ta do phó Thủ tướng Phạm Văn Đồng làm Trưởng đoàn chính thức được mời họp.

, – Cản cứ vào điều kiện cụ thể của cuộc kháng chiến cũng như so sánh lực lượng giữa ta với Pháp và xu thế chung của thế giới là giải quyết các vấn đề tranh chấp bằng thương lượng. Việt Nam đã kí Hiệp định Giơnevơ ngày 21/7/1954.

* Nội động của các văn bản:

– Các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng các quyền dân tộc cơ bản là độc lập, chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Việt Nam, Lào, Campuchia; cam kết không can thiệp vào công việc nội bộ của ba nước.

– Các biện tham chiến thực hiện ngừng bắn, lập lại hoà bình trên toàn Động Dương.

– Các biện tham chiến thực hiện cuộc di chuyển, tập kết đội quân ở hai vùng:

– Hiệp định cấm việc đưa quân đội, nhân viên quân sự, vũ khí nước ngoài vào các nước Đông Dương và các nước Đông Dương không được tham gia bất kì khối liên minh quân sự nào và không để cho nước khác dùng lãnh thổ của mình vào việc gây chiến tranh hoặc phục vụ mục đích xâm lược.

– Việt Nam tiến tới thống nhất bằng cuộc tổng tuyển cử tự do trong cả nước, sẽ được tổ chức vào tháng 7/1956 dưới sự kiểm soát và giám sát và kiểm soát của một

Ủy ban quốc tế (trong đó Ấn Độ làm chủ tịch, cùng hai nước Ba Lan và Canađa).

– Trách nhiệm thi hành Hiệp định thuộc về những người kí hiệp định Giơnevơ và những người kế tục họ.

* Ý nghĩa:

– Hiệp định Giơnevơ 1954 về Đông Dương là văn bản pháp lí quốc tế ghi nhận các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân các nước Đông Dương và được các cường quốc cùng các nước tham dự Hội nghị cam kết tôn trọng.

– Nó đánh dấu thắng lợi cuộc kháng chiến chống Pháp, song chưa trọn vẹn vì mới giải phóng được miền Bắc. Cuộc đấu tranh cách mạng vẫn phải tiếp tục nhằm giải phóng miền Nam, thống nhất đất nước.
– Với Hiệp định Giơnevơ, Pháp buộc phải chấm dứt chiến tranh xâm lược, rút hết quân đội về nước; đế quốc Mĩ thất bại trong âm mưu kéo dài, mở rộng, quốc tế hoá chiến tranh xâm lược Đông Dương

Câu 28. Trình bày nguyên nhân thắng lợi của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp xâm lược. Phân tích một nguyên nhân có tính chất quyết định nhất.

HƯỚNG DẪN

* Nguyên nhân:

– Nhờ lãnh đạo sáng suốt của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh, với đường lối kháng chiến đúng đắn, sáng tạo. Toàn dân, toàn quân đoàn kết, dũng cảm trong chiến đấu, trong lao động sản xuất.

– Nhờ hệ thống chính quyền dân chủ nhân dân trong cả nước, có mặt trận dân tộc thống nhất được củng cố và mở rộng, có lực lượng vũ trang sớm được xây dựng và không ngừng lớn mạnh, có hậu phương rộng lớn, vững chắc về mọi mặt.

– Nhờ tinh thần đoàn kết của nhân dân ba nước Đông Dương chống kẻ thù chung.

– Nhờ có sự đồng tình, ủng hộ và giúp đỡ của Trung Quốc, Liên Xô và của các nước dân chủ nhân dân khác, của nhân dân Pháp và loài người tiến bộ.

* Phân tích:

– Trong các nguyên nhân nêu trên thì nguyên nhân về sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh là nguyên nhân quyết định nhất.

– Trong cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp trở lại xâm lược nước ta, Đảng ta và Chủ tch Hồ Chí Minh đã đề ra đường lối kháng chiến toàn dân, toàn diện, lâu dài và tự lực cánh sinh. Đường lối đó được áp dụng trong suốt tiến trình cách mạng từ năm 1946 – 1954. Nhờ có đường lối đó, Đảng ta đã đoàn kết được một lực lượng cách mạng của đông đảo quần chúng để thực hiện cuộc kháng chiến toàn dân và đã tiến hành kháng chiến trên các mặt trận kinh tế, chính trị, văn hoá, quân sự. Cũng nhờ có đường lối đó mà Đảng ta lãnh đạo nhân dân ta chiến đấu lâu dài, bền bỉ, lần lượt đánh bại từng âm mưu của địch để tiến lên đánh bại hoàn toàn cuộc chiến tranh xâm lược của thực dân Pháp có sự giúp sức của Mĩ.

– Sự lãnh đạo của Đảng, đứng đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh với đường lối cách mạng đúng đắn đã giúp cho toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta đoàn kết một lòng, chiến đấu vì mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Toàn Đảng, toàn quân và toàn dân ta chiến đấu với tinh thần Thà hi sinh tất cả chứ nhất định không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ. Với tinh thần ấy, cuộc chiến đấu dù lâu dài, dựa vào sức mình là chính nhưng chúng ta đã giành được thắng lợi cuối cùng, buộc thực dân Pháp phải công nhận độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của ba nước Đông Dương.

Câu 29. Nêu điểm khác nhau cơ bản giữa Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946) với Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954) để thấy bước tiến của ta trong đấu tranh ngoại giao

HƯỚNG DẪN

– Điểm khác nhau cơ bản: Hiệp định Sơ bộ (6/3/1946), Chính phủ Pháp công nhận nước ta là một quốc gia tự do, nằm trong Liên hiệp Pháp và trong Liên bang Đông Dương. Còn trong Hiệp định Giơnevơ (21/7/1954), Pháp và các nước tham dự hội nghị cam kết tôn trọng độc lập chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ ba nước Đông Dương.

– Trong lúc kí Hiệp định Sơ bộ do ta còn yếu hơn địch nên ta phải chấp nhận điều khoản đó. Đây là sách lược mềm dẻo để phân hoá kẻ thù. Còn trong khi kí Hiệp định Giơnevơ ta đã giành được thắng lợi quyết định ở Điện Biện Phủ, quyết định sự thất bại của thực dân Pháp ở Đông Dương.

– So với Hiệp định Sơ bộ, Hiệp định Giơnevơ là một bước tiến vượt bậc trong đấu tranh ngoại giao của ta.

Câu 30. Hãy nêu vắn tắt chiến công của anh hùng Tô Vĩnh Diện và Phan Đình Giót trong chiến dịch Điên Biện Phủ?

HƯỚNG DẪN

– Tấm gương hi sinh của anh hùng Tô Vĩnh Diện:

Khi quân ta kéo pháo vào trận địa, pháo đang kéo lên dốc, bỗng nhiên dây cáp đứt. Khẩu pháo đang trên đà lăn xuống vực. Làm thế nào để ngăn khẩu pháo lại? Trong phút nguy nan ấy, Tổ Vĩnh Diện đã lao mình vào bánh pháo….

– Tấm gương hi sinh của anh hùng Phan Đình Giót: Ngày 13/3, quân ta tấn công Him Lam. Sau một đợt pháo bắn yểm hộ, bộ binh ta tiến lên chiếm các cứ điểm. Đại đội bộc phá của anh hùng Phan Đình Giót được lệnh tiến lên trước. Địch bắn ráo riết, tuy bị thương vong nhiều nhưng các chiến sĩ bộc phá vẫn tiến và phá được 4 hàng rào, một mảng lô cốt số 1. Anh Giót đã bị thương song lô cốt 3 vẫn phụt lửa như mưa, ngăn bước tiến của đồng đội. Anh quyết định bò lên dưới làn mưa đạn, đến tận chân tường lô cốt 3, rồi nhổm lên áp chặt lưng vào lỗ châu mai. Hoả lực của địch tắt hẳn, xung kích của ta ào ạt xông lên. Nửa giờ sau, lá cờ chiến thắng của ta phất cao trên cứ điểm Him Lam.

Phần 1: Chuyên đề 3: Việt Nam từ năm 1945- 1954 (Phần 1)- Lịch sử 12

Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:

    • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
    • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
    • Đáp án môn Lịch sử lớp 12
    • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12
0