24/06/2018, 17:00

Câu hỏi ôn tập: Việt Nam từ năm 1930- 1945 ( Phần 2) – Lịch sử 12

Câu 18. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5/1941)? HƯỚNG DẪN * Ý nghĩa: Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn — đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939: – ...

Câu 18. Ý nghĩa và tầm quan trọng của Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (tháng 5/1941)?

HƯỚNG DẪN

*  Ý nghĩa:

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 có ý nghĩa lịch sử to lớn — đã hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược cách mạng của Đảng đề ra từ Hội nghị Trung ương tháng 11/1939:

–   Kiện quyết giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết hơn báo giờ hết.

–   Giải quyết đúng đắn mốì quan hệ giữa hai nhiệm vụ chiến lược chông đê quốc và phong kiện.

–   Đề ra phương pháp cách mạng cụ thể: tích cực chuẩn bị lực lượng để khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền, đi từ khởi nghĩa từng phần tiến lên Tổng khởi nghĩa.

*  Tầm quan trọnng của Hội nghị:

–   Động viên toàn Đảng, toàn dân tích cực chuẩn bị tiến tới Cách mạng tháng Tám.

–   Với chủ trương của Hội nghị, Mặt trận Việt Minh ra đồi, qua đó Đảng xây dựng được khội đoàn kết toàn dân vững chắc. Tiếp đó lực lượng vũ trang lần lượt ra đời, căn cứ địa cách mạng thành lập, phong trào đấu tranh phát triển mạnh mẽ chuẩn bị tiến tới Tổng khởi nghĩa trong toàn quốc.

Câu 19. Từ năm 1941 đến trước năm 1945, lực lượng chính trị và lực lượng vũ trang của cách mạng đã được xây dựng và phát triển như thế nào?

HƯỚNG DẪN

-Xây dựng lực lượng chính trị:

+ Một trong những nhiệm vụ cấp bách của Đảng là vận động quần chúng tham gia Việt Minh. Cao BẰng là nơi thí điểm cuộc vận động xây dựng các Hội cứu quốc trong mặt trận Việt Minh. Đến năm 1942, khắp các châu ở Cao BẰng đều có Hội cứu quốc, trong đó có ba châu hoàn toàn. Tiếp đó, Uỷ ban Việt Minh tỉnh Cao Bằng và uỷ ban Việt Minh lâm thời liên tỉnh Cao – Bắc — Lạng được thành lập.

+ ở nhiều tỉnh miền Bắc, một số tỉnh miền Trung, ở Hà Nội, Hải Phòng hầu hết các Hội phản đế chuyển thành Hội cứu quốc đồng thời nhiều Hội cứu quốc mới được thành lập.

+ Trong khi chú trọng tới công nhân và nông dân, Đảng còn tranh thủ tập hợp rộng rãi các tầng lớp khác như sinh viên, học sinh, trí thức, tư sản dân tộc vào mặt trận cứu nước. Năm 1943, Đảng đề ra bản Đề cương Văn hóa Việt Nam, vận động thành lập Hội Văn hóa cứu quốc Việt Nam và Đảng Dân chủ Việt Nam đứng trong Mặt trận Việt Minh. Đảng cũng tăng cường công tác vận động binh lính người Việt trong quân đội Pháp, những ngoại kiều ở Đông Dương chống phát xít.

-Xây dựng lực lượng vũ trang:

+ Cùng với việc xây dựng lực lượng chính trị, công tác xây dựng lực lượng vũ trang cách mạng được Đảng đặc biệt coi trọng.

+ Sau cuộc khởi nghĩa Bắc Sơn thất bại, một bộ phận lực lượng khởi nghĩa vũ trang chuyển sang xây dựng thành những đội du kích hoạt động ở những cứ địa Bắc Sơn – Vũ Nhai.

+ Bước sang năm 1941, những đội du kích Bắc Sơn lớn mạnh lên và thống nhất lại thành Trung đội cứu quốc quân I (14/2/1941). Cứu quốc quân phát động chiến tranh du kích trong 8 tháng (từ tháng 7/1941 đến tháng 2/1942) để đối phó với sự vây quét của địch, sau đó phân tán thành nhiều bộ phận để chấn chỉnh lực lượng, gây dựng cơ sở chính trị trong quần chúng tại các tỉnh Thái Nguyên, Tuyên Quang, Lạng Sơn. Ngày 15/9/1941, Trung đội cứu quốc II ra đời.

Câu 20. Tại sao Nhật đảo chính Pháp Đảng Cộng sản Đông Dương đã có những chủ trương gì khi Nhật đảo chính Pháp

HƯỚNG DẪN

*  Tại sao Nhật đảo chính Pháp

–   Ngày 22/9/1940, Nhật chính thức nhảy vào Động Dương, thực dân Pháp đã cấu kết với Nhật để đàn áp nhân dân Đông Dương nhưng sự cấu kết này chỉ là tạm thời. Càng về sau mâu thuẫn Nhật-Pháp càng sâu sắc vì hai tên đế quốc không thể ăn chung một miếng mồi béo bở.

–   Đầu năm 1945, Hồng quân Liên Xô tiến đánh Béclin, sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức. Một loạt nước Đông Âu được giải phóng.

–   ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho Nhật những đòn nặng nề.

–   ở Động Dương, lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt. Để trừ hậu họa về sau, Nhật bất ngờ làm cuộc đảo chính vào đêm 9/3/1945.

*  Chủ trương của Đảng:

–   Đang lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn – Bắc Ninh), ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ th Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta. Bản chỉ thị nhận định: cuộc đảo chính đã tạo nên sự khủng hoảng chính trị sâu sắc, nhưng những điều kiện khởi nghĩa chưa chín muồi. Phát xít Nhật trở thành kẻ thù chính của nhân dân Động Dương. Khẩu hiệu Đánh đuổi Pháp – Nhật được thay bằng khẩu hiệu Đánh đuổi phát xít Nhật.

–   Hình thức đấu tranh từ bất hợp Pháp, bãi công, bãi thị đến biểu tình, thị uy, vũ trang, du kích và sẵn sàng chuyển qua hình thức tổng khởi nghĩa khi có điều kiện.

–   Hội nghị chủ trương phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

Câu 21. Nêu hoàn cảnh lịch sử và diễn biến khởi nghĩa từng phần từ tháng 3 đến giữa tháng 8/1945.

HƯỚNG DẪN

*  Hoàn cảnh lịch sử:

–   Tình hình thế giới:

+ Đầu năm 1945, Hồng quân Liên Xô tiến đánh BÉclin, sào huyệt cuối cùng của phát xít Đức. Một loạt nước Đông Âu được giải phóng.

+ Ở mặt trận châu Á – Thái Bình Dương, quân Đồng minh giáng cho Nhật những đòn nặng nề.

–   Tình hình trong nước:

+ Lực lượng Pháp theo phái Đờ Gôn ráo riết hoạt động, chờ thời cơ phản công quân Nhật, mâu thuẫn Nhật – Pháp trở nên gay gắt.

+ Trước tình hình đó, quân Nhật ra tay trước. Vào lúc 20 giờ ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp. Quân Pháp chống cự yếu ớt một vài nơi rồi mau chóng đầu hàng.

–   Đang lúc Nhật đảo chính Pháp, Ban Thường vụ Trung ương Đảng họp tại làng Đình Bảng (Từ Sơn – Bắc Ninh), ngày 12/3/1945, Ban Thường vụ Trung ương Đảng ra Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.

– Hội nghị chủ trương phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước mạnh mẽ làm tiền đề cho cuộc tổng khởi nghĩa.

*  Diễn biến khởi nghĩa từng phần:

–   ở khu căn cứ địa Cao – BẠc – Lạng, Đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân và Cứu quốc quân phối hợp với lực lượng chính trị của quần chúng giải phóng hàng loạt, châu, huyện. Tại những nơi này, chính quyền nhân dân được thành lập, các hội cứu quốc được củng cố và phát triển.

–    ở Bắc Kì, trước thực tế nạn đói đã diễn ra trầm trọng do chính sách cướp bóc của Pháp – Nhật, Đảng đề ra khẩu hiệu Phá kho thóc giải quyết nạn đói. Khẩu hiệu đã đáp ứng nguyện vọng cấp bách nhất của nông dân, nên tạo thành phong trào đấu tranh mạnh mẽ chưa từng có.

–    Đồng thời với phong trào này, làn sóng khởi nghĩa từng phần dâng lên mạnh mẽ. Việt Minh lãnh đạo quần chúng nổi dậy ở Hiệp Hoà (Bắc Giang), Tiên Du (Bắc Ninh), BẦn – Yên Nhân (Hưng Yên)…

–    ở Quảng Ngãi, tù chính trị ở nhà lao Ba Tơ nổi dậy, thành lập chính quyền cách mạng, tổ chức Đội Du kích Ba Tơ.

–    Hàng nghìn đảng viên, cán bộ cách mạng bị giam trong các nhà tù Nghĩa Lộ, Sơn La, Hoả Lò (Hà Nội), Buôn Ma Thuột, Hội An (Quảng Nam) đã đấu tranh đòi tự do hoặc nổi dậy phá nhà giam, vượt ngục ra ngoài hoạt động.

Câu 22. Chủ trương tập hợp rộng rãi lực lượng đàn tốc, xây dựng mặt trận thống nhất dân tộc được đề ra trong Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 và Hội nghị lần thứ 8 (5/1941) như thế nào?

HƯỚNG DẪN

–    Để giành độc lập, phải tập hợp rộng rãi lực lượng dân tộc, xây dựng mặt trận dân tộc thống nhất. Hội nghị Trung ương tháng 11/1939 đã chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất dân tộc phản đế Động Dương.

–    Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đế Đông Dương đoàn kết rộng rãi các tầng lớp, các giai cấp, các dân tộc, kể cả cá nhân yêu nước ở Động Dương, chĩa mũi nhọn vào kẻ thù chủ yếu trước mắt là chủ nghĩa đê quốc – phát xít Pháp – Nhật, giành độc lập dân tộc cho các nước Đông Dương.

–    Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) dưới sự chủ trì của Nguyễn Ái Quốc chủ trương giải quyết vấn đề dân tộc, tập hợp lực lượng, xây dựng mặt trận thống nhất dân tộc cho từng nước ở Động Dương, ở Việt Nam Đảng ta thành lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh).

–    Mặt trận Việt Minh liên hiệp hết thảy các giới đồng bào yêu nước, không phân biệt giàu nghèo, già trẻ, gái trai, không phân biệt tôn giáo và xu hướng chính trị, đặng cùng nhau mưu cuộc dân tộc giải phóng và sinh tồn.

Câu 23. Phân tích và chứng minh sự lãnh đạo kịp thời, sáng tạo của Đảng Cộng sản Đông Dương và lãnh tụ Hồ Chí Minh trong Cách mạng tháng Tám?

HƯỚNG DẪN

*   Quyết định của Đảng trong việc chớp thời cơ:

–              Ngày 9/8/1945, Hồng quân Liên Xô tiêu diệt đội quân Quan Động của Nhật ở Động Bắc Trung Quốc. Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

–    Quân Nhật ở Đông Dương rệu rã. Chính phủ Trần Trọng Kim cùng bọn tay sai của Nhật hoang mang. Điều kiện khách quan có lợi cho Tổng khởi nghĩa đã đến.

–    Ngaý từ ngày 13/8/1945, khi nhận được những thống tin về Nhật đầu hàng, Trung ương Đảng và Tống bộ Việt Minh lập tức thành lập uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc. 23 giò cùng ngày Uỷ ban Khởi nghĩa toàn quốc ban bố Quân lệnh số 1 chính thức pháp lệnh Tống khởi nghĩa trong cả nưóc.

–    Từ ngày 14 đến ngày 15/8/1945, Hội nghị toàn quốc của Đảng họp ở Tân Trào (Tuyên Quang), quyết định phát động Tổng khởi nghĩa trong cả nước, giành chính quyền trước khi quân Đồng minh vào Động Dương; quyết định những vấn đề quan trọnng về chính sách đối nội, đối ngoại sau khi giành được chính quyền.

–    Tiếp đó, từ ngày 16 đến ngày 17/8/1945, Đại hội quốc dân được trệu tập ở Tân Trào. Đại hội tán thành Tổng khởi nghĩa của Đảng thống qua 10 chính sách của Việt Minh, cử ra ưỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam do đồng chí Hồ Chí Minh làm Chủ tch. Đại hội quyết định lấy lá cờ đỏ sao vàng năm cánh làm Quốc kì, bài hát Tiến quân ca làm Quốc ca.

*   Lãnh đạo sáng tạo của Đảng trong Tổng khởi nghĩa:

–    Chiều 16/8/1945 theo lệnh của uỷ ban khởi nghĩa, một đơn vị giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huý, xuất phát từ Tân Trào tiến về th xã Thái Nguyên.

–    Ngày 18/8/1945, nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh

*   Ở Hà Nội:

–    Chiều 17/8 quần chúng nội, ngoại thành tổ chức mít tinh ở Nhà hát lớn, sau đó xếp thành đội ngũ, đi từ Nhà hát lớn qua các trung tâm, hô vang các khẩu hiệu:ủng hộ Việt Minh, Đả đảo bịù nhìnngày, Việt Nam độc lập… uỷ ban khởi nghĩa quyết định khởi nghĩa giành chính quyền vào ngày 19/8/1945.

–    Ngày 18/8, cờ đỏ sao vàng xuất hiện trên các đường phô chính của Hà Nội.

–    Ngày 19/8, hàng chục vạn nhân dân nội ngoại thành xuống đường biểu dương lực lượng. Quần chúng cách mạng có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu, lần lượt chiếm các cơ quan đầu não của địch: Phủ Khâm sai Bắc BỘ, sở cảnh sát Trung ương, sở Bưu điện, sở Bảo an binh… Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.

*   Ở Huế:

–    Ngày 20/8, Ưỷ ban Khởi nghĩa tỉnh được thành lập. uỷ ban quyết định giành chính quyền vào ngày 23/8. Hàng chục vạn nhân dân nội, ngoại thành kéo về th uý chiêm các công sở, chính quyền về tay nhân dân.

–    Chiều 30/8, trước cuộc mít tinh lớn có hàng vạn quần chúng tham gia, vua BỊảo Đại tuyên bố thoái vị

* Ở Sài Gòn

Xứ uỷ Nam Kì quyết định khởi nghĩa ở Sài Gòn và các tỉnh vào ngày 25/8.

–   Sáng 25/8, các đơn vị Xung phong công đoàn:, Thanh niên tiền phong công nhân nông dân các tỉnh Gia Định, Biên Hoà, Thủ Dầu Một, Mĩ Tho kéo về thành phố. Quần chúng chiếm sở Mật thám, sở cảnh sát, Nhà ga, BƯu điện, Nhà máy điện… và giành chính quyền.

–   Khởi nghĩa thắng lợi ở ba thành phố lớn đã tác động quyết định đến các địa phương trong cả nước. Nhiều nơi từ rừng núi, nông thôn từ thành thị nối tiếp nhau khởi nghĩa. Đồng Nai Thượng và Hà Tiên là những địa phương giành chính quyền muộn nhất vào ngày 28/8.

=>Như vậy, trịừ mấý th xã do lực lượng của Tưởng Giới Thạch và tay sai chiếm đóng từ trước (Móng cái, Hà Giang, Lào Cai, Lai Châu, Vĩnh Yên), cuộc tổng khởi nghĩa giành được thắng lợi trên cả nước trong vòng nửa tháng, từ ngày 14 – 28/8/1945.

Câu 24. Ghi sự kiện lịch sử vào bảng thống kê dưới đây cho phù hợp với thời gian diễn ra cuộc Tổng khởi nghĩa tháng Tám năm 1945.

Thời gian Sự kiện lịch sử
Ngày 4/8/1945
Chiều 16/8/ 1945
Ngày 18/8/1945
Ngày 19/8/ 1945.
Ngày 23/8/1945
Ngày 25/8/1945
Ngày 28/8/1945
HƯỚNG DẪN
Thời gian Sự kiện ich sử
Ngày 14/8/1945 Quảng Ngãi khởi nghĩa giành thắng lợi ở tỉnh lị.
Chiều 16/8/1945 Một đơn v giải phóng quân do Võ Nguyên Giáp chỉ huý, xuất phát từ Tân Trào tiến về th xã Thái Nguyên, mở đầu cuộc tổng khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền trong cả nước.
Ngày 18/8/1945 Nhân dân Bắc Giang, Hải Dương, Hà Tĩnh, Quảng Nam giành được chính quyền ở tỉnh lị
Ngày 19/8/1945. Hàng chục vạn nhân dân nội ngoại thành xuống đường biểu dương lực lượng. Quần chúng cách mạng có sự hỗ trợ của các đội tự vệ chiến đấu, lần lượt chiếm các cơ quan đầu não của địch: Phủ Khâm sai Bắc BỘ, sở cảnh Sát Trung ương, sở BƯu điện, Trại Bảo an binh… Tối 19/8, cuộc khởi nghĩa giành chính quyền ở Hà Nội thắng lợi.
Ngày 23/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi ở Huế.
Ngày 25/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi ở Sài Gòn.
Ngày 28/8/1945 Khởi nghĩa giành thắng lợi trong toàn quốc.

Câu 25. Nêu ý nghĩa lịch sử, nguyên nhân thành công của Cách mạng tháng Tám năm 1945. Phân tích một nguyên nhân quyết định nhất để đưa Cách mạng tháng Tám đến thắng lợi.

HƯỚNG DẪN

*   Ý nghĩa lịch sử:

–    Cách mạng tháng Tám mở ra một bước ngoặt lớn trong lịch sử đàn tộc ta. Nó đã phá tan xiềng xích nổ lệ của thực dân Pháp hơn 80 năm, ách thống trị của phát xít Nhật gần 5 năm, lật nhào ngai vàng phong kiện ngự trị ngót chục thế kỉ ở nước ta, lập nên nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà – Nhà nước do nhân dân lao động làm chủ.

–    Thắng lợi của cuộc Cách mạng tháng Tám đánh dấu bưốc phát triển nhảy vọt của cách mạng Việt Nam, mở đầu kỉ nguyên mới của dân tộc: kỉ nguyên độc lập, tự do; kỉ nguyên nhân dân lao động nắm quyền, làm chủ đất nước, làm chủ vận mệnh dân tộc; kỉ nguyên giải phóng dân tộc gắn liền với giải phóng xã hội.

–    Thắng lợi của Cách mạng tháng Tám đã góp phần chiến thắng chủ nghĩa phát xít trong Chiến tranh thế giới thứ hai, đã chọc thủng khâu yếu nhất trong hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đê quốc, góp phần làm suy yếu chúng, cổ vũ mạnh mẽ các dân tộc thuộc địa đấu tranh tự giải phóng, có ảnh hưởng trịực tiếp đến cách mạng Campuchia và Lào.

*   Nguyên nhân thắng lợi:

–    Nguyên nhân khách quan:

+ Chiến thắng Đồng minh trong cuộc chiến tranh chông bọnn phát xít, đặc bệt là chiến thắng phát xít Đức và bọnn quân phiệt Nhật Bản của Hồng quân Liên Xô đã cô vũ tinh thần, củng cô niềm tin cho nhân dân ta trong sự nghệp đấu tranh giải phóng dân tộc, tạo thời cơ để nhân dân ta đứng lên Tổng khởi nghĩa.

–    Nguyên nhân chủ quan:

+ Dân tộc ta vốn có truyền thống yêu nước nồng nàn, từng trải qua những cuộc đấu tranh kiên cường, bất khuất cho độc lập tự do. Vì vậy, khi Đảng Cộng sản Đông Dương và Mặt trận Việt Minh phất cao cờ cứu nước thì toàn thể nhân dân nhất tề đứng lên cứu nước, cứu nhà.

+ Cách mạng tháng Tám do Đảng Cộng sản Động Dương và Hồ Chí Minh lãnh đạo, đã đề ra đường lối chiến lược, chủ trương chỉ đạo chiến lược và sách lược đúng đắn dựa trên cơ sở lí luận Mác-Lênin được vận dụng sáng tạo vào hoàn cảnh Việt Nam.

+ Để giành thắng lợi Cách mạng tháng Tám, Đảng ta có quá trình chuẩn bị trong suốt 15 năm, qua các phong trào cách mạng 1930 – 1931, 1936 — 1939, đã đúc rút những bài học kinh nghệm thành công và thất bại, đặc bệt là quá trình xây dựng lực lượng chính trị, lực lượng vũ trang, căn cứ địa trong thòi kì vận động giải phóng dân tộc 1939 – 1945.

+ Trong những ngày khởi nghĩa, toàn Đảng, toàn dân nhất trí, đồng lòng, không sợ hi sinh, gian khổ, quyết tâm giành độc lập tự do. Các cấp bộ Đảng đã chớp thời cơ phát động quần chúng nổi dậý giành chính quyền

*    Phân tích nguyên nhãn quyết định nhất:

Khi xác định nguyên nhân quyết định nhất, trước hết phải thấy rằng, nguyên nhân chủ quan đóng vai trò quyết định, nguyên nhân khách quan chỉ có tác dụng đưa Cách mạng tháng Tám nhạnh chóng giành được thắng lợi và ít đổ máu. Trong các nguyên nhân chủ quan đó thì nguyên nhân về vai trò lãnh đạo của Đảng và của Hồ Chí Minh là nguyên nhân quyết định nhất.

–     Đảng và Hồ Chí Minh đã đề ra đường lôi cách mạng đúng đắn, sáng tạo phù hợp với điều kiện lịch sử Việt Nam trong cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc và giải phóng giai cấp, kết hợp giữa độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Với đường lối cách mạng đó, Đảng ta và Hồ Chí Minh lãnh đạo nhân dân ta đấu tranh trong 15 năm, qua các lần diễn tập (1930 – 1931), (1936 – 1939), (1939 – 1945). Đặc bệt, khi Nhật đảo chính Pháp (9/3/1945), Đảng ta và Hồ Chí Minh phát động cao trào kháng Nhật cứu nưóc, làm tiền đề cho tổng khởi nghĩa. Và khi thời cơ xuất hiện, Đảng ta và Hồ Chí Minh đã nhạnh chóng chớp thời cơ phát động tổng khởi nghĩa giành chính quyền trong toàn quốc, đưa cách mạng tháng Tám đến thắng lợi cuôi cùng.

Câu 26. Phân tích những bài học kinh nghiệm trong Cách mạng tháng Tám năm 1945.

HƯỚNG DẪN

–            Bài học về vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào thực tiễn Việt Nam, nắm bắt được tình hình thế giới và cách mạng trong nước để thay đổi chủ trương chủ đạo chiến lược cho phù hợp.

–   Bài học về việc giải quyết đúng đắn giữa nhiệm vụ dân tộc và dân chủ, đề cao vấn đề dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

–   Bài học về tập hợp, tổ chức đoàn kết lực lượng cách mạng trong Mặt trận dân tộc thống nhất rộng rãi, trên cơ sở liên minh công nông, tạo nên sức mạnh toàn dân, phân hoá và cô lập cao độ kẻ thù rồi tiến lên đánh bại chúng.

–   Bài học về sự linh hoạt kết hợp đấu tranh chính trị với đấu tranh vũ trang, kết hợp với chiến tranh du kích, đấu tranh chính trị và khởi nghĩa từng phần, khởi nghĩa ở nông thôn và thành th tiến tới Tổng khởi nghĩa.

–   Bài học về việc kết hợp giữa đấu tranh và xây dựng để ngày càng vững mạnh về tổ chức, tư tưởng chính trị.

Câu 27. Phân tích nội động cơ bản của bản Tuyên ngôn Độc lập (2/9/1945) của Chủ tịch Hồ Chí Minh?

HƯỚNG DẪN

–   Ngày 2/9/1945, tại Quảng trường Ba Đình (Hà Nội), trước cuộc mít tinh lớn của hàng chục vạn nhân dân đủ các tầng lớp ở Thủ đô và các vùng lân cận, Chủ tịch Hồ Chí Minh thay mặt Chính phủ lâm thời trịnh trọng đọc Tuyên ngôn Độc lập, tuyên bố với toàn thể quốc dân và thế giới: Nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà ra đời.

–   Nội động của bản: Tuyên ngôn Độc lập gồm mấý điểm sau đây:

+ Nêu những quyền thiệng liêng không ai có thể xâm phạm được, đó là quyền bịình đẳng giữa các dân tộc: Tất cả mọi người đều sinh ra có quyền bịình đẳng. Tạo hoá cho họ những quyền không ai có thề xâm phạm được; trong những quyền ấý, có quyền được sốngngày quyền được tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc.

+ Tố cáo tội ác của thực dân Pháp đối với nhân dân ta gần một thế kỉ, đồng thời tổ cáo sự cấu kết, áp bức bóc lột của Pháp — Nhật đốì với nhân dân ta.

+ Khẳng định chủ quyền của nước ta trên hai phương diện; pháp lí và thực tiễn Một dân tộc đã gan góc chống ách nô lệ của Pháp hơn 80 năm, một dân tộc đã gan góc đứng về phía Đồng minh chống Phát xít mấy năm nay, dân tộc đó phải được tự do, dân tộc đó phải được độc lập!… và sự thật đã thành một nước tự do, độc lập.

+ Cuối cùng Tuyên ngôn khẳng định quyết tâm bịảo vệ độc lập chủ quyền của nhân dân ta: Toàn thể dân tộc Việt Nam quyết đem tât cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cái để giữ vững quyền tự do, độc lập ấý.

–   Tuyên ngôn Độc lập là văn kiện lịch sử trọng đại, và ngày 2/9/1945 mãi mãi ghi vào lịch sử Việt Nam là ngày hội lớn, vẻ vang của dân tộc Việt Nam – Ngày tuyên bố thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà.

Câu 28. Vai trò các nghị quyết quan trọng của Đảng đối với sự phát triển của cách mạng Việt Nam trong thời kì 1939 – 1945?

HƯỚNG DẪN

Nghị quyết Nội động nghị quyết Tác dụng của nghị quyết
Nghị quyết Hội nghị Trung ương tháng 11/ 1939 –    Giải phóng dần tộc là nhiệm vụ hàng đầu.

–   Thành lập Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đế Động Dương.

–   Chủ trương vũ trang khởi nghĩa.

Đánh dấu sự chuyển hướng đúng đắn về chỉ đạo chiến lược cách mạng, giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941) –   Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc trong việc đánh Pháp — Nhật.

–   Thành lập Mặt trận Việt Minh.

–    Vũ trang khởi nghĩa là nhiệm vụ của toàn Đảng, toàn dân ta.

Hoàn chỉnh việc chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được đề ra trong Hội nghị Trung ương lần thứ 6.
Chỉ thị Nhật – Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta (12/3/1945) –    Phát động Cao trào kháng Nhật cứu nước làm tiền đề cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám.

–   Thay khẩu hiệu Đánh đuổi phát xít Pháp — Nhật bằng khẩu hiệu Đánh đuổi phát xit Nhạt

Tạo tiền đề cho Tổng khởi nghĩa tháng Tám 1945.
Nghị quyết Hội nghị toàn quốc của Đảng tại Tân Trào (14/8/1945) —          Quyết định phát động Tổng khởi nghĩa, giành chính quyền trước khi Đồng minh vào Động Dương.

–     Lập ủy ban Khởi nghĩa và ra Quân lệnh số 1.

Lãnh đạo kp thòi, nắm vững thời cơ khi lực lượng được chuẩn bị cho thắng lợi của Cách mạng tháng Tám.

Câu 29. Từ Hội nghị Trung ương lần 6 (11/1939) đến Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (5/1941), Đảng ta đề ra và hoàn chỉnh chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược, sách lược cho cách mạng Việt Nam thời kì 1939 – 1945 như thế nào?

HƯỚNG DẪN

–     Trước những biến chuyển của tình hình thế giới và trong nước, tháng 11/1939, Đảng họp Hội nghị Trung ương tháng 11/1939.

–     Hội nghị xác định nhiệm vụ, mục tiêu đấu tranh trước mắt của cách mạng

Động Dương là đánh đổ đế quốc và bọn tay sai, giải phóng các dân  tộc Đông Dương, làm cho Động Dương hoàn toàn độc lập.

–    Hội nghị chủ trương tạm gác khẩu hiệu tịch thu ruộng đất của đế quốc và địa chủ phản bội quyền lợi của dân tộc, chống tổ cao, lãi nặng. Khẩu hiệu lập chính quyền Xô viết công – nông – binh được thay thế bằng khẩu hiệu Chính quyền dân chủ cộng hoà.

–    Về phương pháp đấu tranh, Đảng chuyển từ đấu tranh đòi dân sinh, dân chủ sang đấu tranh đánh đố chính quyền của đê quốc và tay sai; từ hoạt động hợp pháp, nửa hợp pháp sang hoạt động bịí mật, bịất hợp pháp.

–    Đảng chủ chương thành lập Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đế Động Dượng thay cho Mặt trận Dân chủ Động Dương.

Nghị quyết Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 đánh dấu bước chuyển hướng quan trọnng về chỉ đạo chiến lược, thể hiện sự nhạý bén về chính trị và năng lực sáng tạo của Đảng.

–    Đến tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trệu tập Hội nghị Trung ương lần thứ 8 (từ ngày 10 – 19/5/1941).

+ Hội nghị xác định kẻ thù của nhân dân Động Dương lúc này là đê quốc, phát xít Pháp — Nhật và các lực lượng phản cách mạng tay sai của chúng.

+ Mâu thuẫn giữa các dân tộc Động Dương với đế quốc – phát xít là mâu thuẫn chủ yếu nhất, vận mệnh của các dân tộc Động Dương nguý vong không lúc nào

bằng. Nguyễn Ái Quốc nói: Trong lúc này nếu không giải quyết được vấn đề dân tộc, không đòi được độc lập tự do cho toàn thể dân tộc, thì chẳng những toàn thể quốc gia dân tộc còn chu mãi kiếp ngựa trịâu, mà quyền lợi của bộ phận, giai cấp đến vạn năm sau cũng không đòi được.

+ Hội nghị quyết định giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc để đánh đuổi đế quốc, phát xít Pháp – Nhật.

+ Hội nghị chủ trương tiếp tục tạm gát khẩu hiệu cách mạng ruộng đất, chỉ tch thu ruộng đất của bọnn đế quốc và Việt gian, chia lại ruộng đất công, giảm địa tổ.

+ Hội nghị khẳng định: chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là nhiệm vụ của toàn Đảng và toàn dân ta.

+ Hội nghị quyết định đặt vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Động Dương, song các dân tộc phải đoàn kết, cùng nhau chông kẻ thù chung là Pháp –

Nhật, phải liên hệ mật thiết với Liên Xô và các lực lượng dân chủ chống phát xít. ở

mỗi nước thành lập một mặt trận đoàn kết dân tộc. ở Việt Nam là Việt Nam độc lập đồng minh gọi tắt là Mặt trận Việt Minh.

Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 đã hoàn chỉnh việc chuýến hướng chỉ đạo chiến lược, sách lược cách mạng đã đề ra trong Hội nghị Trung ương tháng 11 năm 1939. Nó có tác dụng quyết định trong việc vận động toàn Đảng, toàn dân chuẩn bị tiên tới Cách mạng tháng Tám năm 1945.

Câu 30. Vai trò của Mặt trận Việt Minh đối với thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945 như thế nào?

HƯỚNG DẪN

–     Mặt trận Việt Minh đã tập hợp đông đảo quần chúng hình thành nên lực lượng chính trị động đảo cách mạng dưới sự lãnh đạo của Đảng, động viên sức mạnh của cả dân tộc, thực hiện chính sách đại đoàn kết dân tộc, phân hoá và cô lập kẻ thù.

–     Trên cơ sở phát triển các đoàn thể cứu quốc trong Mặt trận Việt Minh, lực lượng vũ trang cách mạng hình thành và phát triển, cùng với lực lượng quần chúng động đảo tạo nên sức mạnh tổng hợp nổi dậy giành chính quyền.

–     Mặt trận Việt Minh là sáng tạo của Đảng và Chủ tch Hồ Chí Minh, là một điền hình trong công tác Mặt trận của Đảng.

Câu 31. Vai trò của Hồ Chí Minh đối với việc tổ chức lãnh đạo cuộc cách mạng giải phóng dân tộc từ năm 1941 -1945?

HƯỚNG DẪN

–     Sau 30 năm bôn ba ở hải ngoại, đến ngày 28/1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước, tại Pác Bỏ — Cao BẰng, Người đã tổ chức và chủ trì Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (từ 10 – 19/5/1941) để hoàn thành chủ trương chuyển hướng chỉ đạo chiến lược được đề ra trong Hội nghị Trung ương tháng 11/1939. Đó là:

+ Giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.

+ Giải quyết vấn đề dân tộc trong khuôn khổ từng nước Động Dương, thành lập Mặt trận Việt Minh.

+ Đê ra chủ trương khởi nghĩa giành chính quyền, từ khởi nghĩa từng phần phát triển lên Tống khởi nghĩa khi thời cơ thuận lợi, đặt nhiệm vụ chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang là trung tâm.

Hoạt động chuẩn bị tiến tới khởi nghĩa vũ trang giành chính quyền.

+ Sáng lập Việt Nam độc lập đồng minh (gọi tắt là Mặt trận Việt Minh), một hình thức mặt trận có tổ chức khắp cả nước do Người đứng dầu, là một trung tâm đoàn kết đấu tranh chông Pháp – Nhật giành độc lập.

+ Ra chỉ th thành lập đội Việt Nam Tuyên truyền giải phóng quân (22/12/1944), là đội quân chính quý cách mạng.

+ Tổ chức xây dựng căn cứ cách mạng: ban đầu là căn cứ địa Cao BẰng, đến tháng 6/1945 thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc, bầu Ưỷ ban Giải phóng do Người đứng đầu.

–     Năm 1942 và năm 1945 Người đi Trung Quốc liên hệ tranh thủ sự ủng hộ của các lực lượng đồng minh dân chủ chông phát xít.

_ Sáng suốt dự đoán thời cơ cách mạng và khi thời cơ đến Người triệu tập Đại hội quốc dân họp ở Tân Trào để quyết định lệnh Tổng khởi nghĩa. Sau đó Người gửi thư kêu gọi đồng bào cả nước đứng lên khởi nghĩa giành chính quyền.

–   Thành lập chính phủ cách mạng của nước Việt Nam mới do Người đứng đầu. Soạn thảo và công bố Tuyên ngôn Độc lập khai sinh nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà (2/9/1945).

Câu 32. Nêu những điểm chung và những nét khác nhau của các thời kì cách mạng từ 1930 -1945?

HƯỚNG DẪN

*  Những điểm chung:

–   Đều khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong thực tiễn đấu tranh cách mạng.

–   Đều tập hợp và tổi luyện quần chúng đấu tranh, nhất là quần chúng công – nổng.

–   Đều là những cuộc diễn tập trên con đường đi tối thắng lợi của Cách mạng tháng Tám 1945.

–   Đều để lại những bài học kinh nghệm quý giá cho thời kì cách mạng sau.

*  Những điểm riêng:

–   Thời kì 1930 – 1931: Nổi bật về vai trò của liên minh công – nông; hình thức nhà nước của dân, do dân, vì dân. Đó là Xô viết Nghệ Tĩnh theo kiểu Nga.

–   Thời kì 1932 – 1935: Nổi bật về sự vững vàng của Đảng trước chính sách khủng bố dã man của đế quốc.

–   Thòi ki 1936 – 1939: Nổi bật với việc kết hợp các phương pháp đấu tranh, tập hợp và xây dựng đội quân chính trị hùng hậu của quần chúng.

–   Thời kì 1939 – 1945: Nổi bật với việc giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc; tập hợp lực lượng quần chúng rộng rãi trong mặt trận thống nhất dân tộc đấu tranh đánh đuổi quân xâm lược; tổ chức lực lượng vũ trang kết hợp với lực lượng chính trị nổi dậý giành chính quyền.

Trong những điểm chung và điểm riêng đó thì điểm chung là rất quan trọnng vì, dù trong thời kì nào cũng đều chu sự lãnh đạo thống nhất của Đảng, sở dĩ có những điểm riêng là do hoàn cảnh lịch sử của mỗi thòi kì khác nhau.

Câu 33. Hãy lập bảng so sánh về tên gọi, nhiệm vụ và lực lượng tham gia các tổ chức mặt trận thống nhất của cách mạng Việt Nam trong giai đoạn 1930 -1945?

HƯỚNG DẪN
Tên gọi Nhiệm vụ Lực lượng tham gia
Mặt trận Nhân dân phản đê Động Dương. Tháng 3/1938 là Mặt trận Dân chủ Động Dương Chông bọnn phản động thuộc địa và tay sai, đòi các quyền tự do, dân chủ, cơm áo, hoà bịình. Tất cả các giai cấp, các tầng lớp nhân dân yếu nước và dân chủ trong xã hội, kế cả địa chủ yếu nước, quan lại tiến bộ, các nho sĩ, các nhà tu hành, những người Pháp dân chủ ở Động Dương.
Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đê Động Dương (11/1939) Chông thực dân Pháp, phát xít Nhật làm cho Động Dương hoàn toàn độc lập. Giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc. Tạm gác nhiệm vụ giai cấp. Tất cả các giai cấp, tầng lớp, tôn giáo, đảng phải làm nhiệm vụ giải phóng dân tộc.
Mặt trận Việt Minh

(19/5/1941)

Tập hợp quần chúng, xây dựng, chuẩn bị lực lượng chính trị, vũ trang, căn cứ địa cách mạng. Lãnh đạo phong trào kháng Nhật cứu nước. Lãnh đạo Câch mạng tháng Tám đánh đuổi phát xít Nhật, giành chính quyền. Báo gồm nhiều giai cấp và tầng lớp khác nhau, không phân bệt giàu nghèo, sang hèn, tôn giáo hay chủng tộc. Tập hợp lực lượng quần chúng từ thành th đến nổng thôn.

Câu 34. Lập bảng thống kê về hoàn cảnh lịch sử, chủ trương của Đảng trong các thời kì cách mạng sau đây:

Thời kì Hoàn cảnh lịch sử Chủ trương của Đảng
1939- 1941
5/1941 -9/3/1945
9/3/1945 – 13/8/1945
13/8/1945 – 2/9/1945
HƯỚNG DẪN
Thời kì Hoàn cảnh lịch sử Chủ trương của Đảng
1939-1941 –   Tháng 9/1939, Chiến tranh thế giới thứ hai bịùng nổ, Pháp ra sức đàn áp bóc lột nhân dân Động Dương. Tháng 9/1940, Nhật nhảy vào Động Dương đàn áp, bóc lột nhân dân ta.

–     Nhân dân Động Dương chu cảnh một cô hai tròng, mâu thuẫn dân tộc càng thêm gaý gắt.

–       Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939 chủ trương đặt vấn đề giải phóng dân tộc lên hàng đầu.

–        Thành lập Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đế Động Dương.

5/1941 – 9/3/1945 –   Tháng 6/1941, Liên Xô tham chiến, tính chất chiến tranh thế giới thay đẩii

–    Tháng 1/1941, Nguyễn Ái Quốc về nước trịực tiếp lãnh đạo cách mạng.

–   Nhật — Pháp cấu kết với nhau đàn áp, bóc lột nhân dân ta.

–   Hội nghị Trung ương Đảng lần thứ 8 (5/1941) chủ trương giương cao hơn nữa ngọn cờ giải phóng dân tộc.

–    Thành lập Mặt trận Việt Minh.

–   Chủ trương khởi nghĩa vũ trang để đánh Pháp, đuổi Nhật.

9/3/1945 – 13/8/1945 –      Ngày 9/3/1945, Nhật đảo chính Pháp độc chiếm Động Dương. Kẻ thù của nhân dân Động Dương lúc này là Nhật.

–   Tháng 5/1945, Đức đầu hàng Đồng minh không điều kiện.

–   Tháng 8/1945, Nhạt liên tiếp bị thất bại ở Thái BỊình Dương.

–      Đề ra chỉ th Nhật Pháp bắn nhau và hành động của chúng ta.

–     Phát động một cao trào kháng Nhật cứu nước.

–    Đẩy mạnh đấu tranh vũ trang, lập uỷ ban Quân sự Bắc Kì (4/1945).

–   Thành lập Khu Giải phóng Việt Bắc (6/1945).

13/8/1945 – 2/9/1945 –     Hồng quân Liên Xô đánh bại đội quân Quan Động của Nhật.

–      Ngày 14/8/1945, Nhật đầu hàng Đồng minh không điều kiện. BỌnn Nhật và tay sai của chúng ở Động Dương hoang mạng cực độ. Quân Đồng minh chưa vào Động Dương. Nhân dân ta đã chuẩn bị sẵn sàng.

–    Thời cơ ngàn năm có một cho dân tộc ta đã đến.

–    Trệu tập Hội nghị toàn quốc từ 14 đến 15/8/1945 chủ trương tiến hành khởi nghĩa.

–   Đại hội quốc dân Tân Trào từ ngày 16 đến 17/8/1945 thống qua Lệnh tổng khởi nghĩa.

–     Thành lập Uỷ ban Dân tộc giải phóng Việt Nam.

Câu 35. Vấn đề nhiệm vụ và lực lượng cách mạng được giải quyết như thế nào trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo, trong Luận cương chính trị tháng 10/1930 của đồng chí Trần Phú và trong Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939

HƯỚNG DẪN

*  Vấn đề nhiệm vụ cách mạng:

–   Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

+ Nguyễn Ái Quốc chủ trương đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên trên nhiệm vụ giải phóng giai cấp. Cương lĩnh nêu rõ: Nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam là đánh đổ đế quốc Pháp, bọn phong kiến và phản cách mạng làm cho nước Việt Nam độc lập, tự do.

–   Trong Luận cương chính trị tháng 10/1930:

+ Xác định nhiệm vụ đánh phong kiện trước đánh đê quốc sau. Luận cương nêu rõ: Nhiệm vụ của cách mạng là đánh đổ phong kiện và đánh đố đê quốc, hai nhiệm vụ này có quan hệ với nhau.

–   Trong Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939:

+ Trước những biến đổi của tình hình thế giới và trong nước, nhất là khi Chiến tranh thế giới lần thứ hai bịùng nổ, thực dân Pháp tăng cường đàn áp, bóc lột nhân dân Động Dương, rồi sau đó, Nhật nhảy vào Động Dương cấu kết với Pháp đàn áp, bóc lột nhân dân ta. Tình hình đó, Đảng ta trệu tập Hội nghị tháng 11/1939, chủ trương giương cao ngọn cờ giải phóng dân tộc, đặt nhiệm vụ giải phóng dân tộc lên hàng đầu và cấp thiết.

–   Như vậy, so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và chủ trương của Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939, thì Luận cương chính trị tháng 10/1030 còn hạn chế. Đó là: chưa nêu được mâu thuẫn chủ yếu của xã hội Động Dương, không đưa ngọn cờ dân tộc lên hàng đầu mà nặng về đấu tranh giai cấp và cách mạng ruộng đất.

*  Vấn đề lực lượng cách mạng:

–   Trong Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng:

+ Xác định lực lượng cách mạng là công nhân, nổng dân, tiểu tư sản, trí thức. Đối với phú nổng, trung tiểu địa chủ và tư bản thì lợi dụng hoặc trung lập, đồng thòi phải liên hệ với các dân tộc bị áp bức và vô sản thế giới.

–   Trong Luận cương chính trị tháng 10/1930:

+ Xác định lực lượng cách mạng là giai cấp vô sản và nổng dân.

–   Trong Hội nghị Trung ương Đảng tháng 11/1939:

+ Xác định lực lượng cách mạng là toàn thể dân tộc Việt Nam. Hội nghị chủ trương thành lập Mặt trận thống nhất Dân tộc phản đê Động Dương để tập hợp mọi lực lượng của dân tộc vào nhiệm vụ chủ yếu làngàychống chiến tranh đế quốc và ách thống trị phát xít thuộc địa.

=> Như vậy, về lực lượng cách mạng, so với Cương lĩnh chính trị đầu tiên của Đảng và chủ trương của Hội nghị Trung ương tháng 11/1939, thì Luận cương cũng còn hạn chế. Đó là: đánh giá không đúng khả năng cách mạng của tầng lớp tiểu tư sản, khả năng chông đê quốc và phong kiện ở mức độ nhất định của giai cấp tư sản dân tộc, khả năng lôi kéo một bộ phận trung, tiểu địa chủ tham gia mặt trận dân tộc thống nhất chống đế quốc và tay sai.

Phần 1: Chuyên đề 2: Việt Nam từ năm 1930- 1945 ( Phần 1) – Lịch sử 12

  • Những chuyên mục hay của Lịch sử lớp 12:
    • Giải bài tập Sách giáo khoa môn Lịch sử lớp 12
    • Câu hỏi ôn tập môn Lịch sử lớp 12
    • Đáp án môn Lịch sử lớp 12
    • Đề thi học sinh giỏi môn Lịch sử lớp 12
0