09/05/2018, 20:48
WTO là gì?
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết tắt WTO; tiếng Pháp: Organisation mondiale du commerce; tiếng Tây Ban Nha: Organización Mundial del Comercio; tiếng Đức: Welthandelsorganisation) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các ...
Tổ chức Thương mại Thế giới (tiếng Anh: World Trade Organization, viết tắt WTO; tiếng Pháp: Organisation mondiale du commerce; tiếng Tây Ban Nha: Organización Mundial del Comercio; tiếng Đức: Welthandelsorganisation) là một tổ chức quốc tế đặt trụ sở ở Genève, Thụy Sĩ, có chức năng giám sát các hiệp định thương mại giữa các nước thành viên với nhau theo các quy tắc thương mại. Hoạt động của WTO nhằm mục đích loại bỏ hay giảm thiểu các rào cản thương mại để tiến tới tự do thương mại. Ngày 13 tháng 5 năm 2005, ông Pascal Lamy được bầu làm Tổng giám đốc thay cho ông Supachai Panitchpakdi, người Thái Lan, kể từ 1 tháng 9 năm 2005. Tính đến ngày 26 tháng 6 năm 2014, WTO có 160 thành viên. Mọi thành viên của WTO được yêu cầu phải cấp cho những thành viên khác những ưu đãi nhất định trong thương mại, ví dụ (với một số ngoại lệ) những sự nhượng bộ về thương mại được cấp bởi một thành viên của WTO cho một quốc gia khác thì cũng phải cấp cho mọi thành viên của WTO (WTO, 2004c).
Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa.
Nguồn gốc
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại La Habana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kì đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kì lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kì (Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lí chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, kí kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Chức năng
WTO có các chức năng sau:
Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO
Diễn đàn đàm phán về thương mại
Giải quyết các tranh chấp về thương mại
Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
Đàm phán
Phần lớn các quyết định của WTO đếu dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điểm là nó khuyến khích nỗ lực tìm ra một quyết định khả dĩ nhất được tất cả các thành viên chấp nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một quyết định đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong hiệp định đối với những vấn đề có nhiều tranh cãi, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặp nhiều khó khăn.
Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất trí của tất cả các thành viên, mà qua một quá trình đàm phán không chính thức giữa những nhóm nước. Những cuộc đàm phán như vậy thường được gọi là "đàm phán trong phòng xanh" (tiếng Anh: "Green Room" negotiations), lấy theo màu của phòng làm việc của Tổng giám đốc WTO tại Genève, Thụy Sĩ. Chúng còn được gọi là "Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp" (Mini-Ministerials) khi chúng diễn ra ở các nước khác. Quá trình này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trích vì họ hoàn toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy.
Richard Steinberg (2002) lập luận rằng mặc dù mô hình đồng thuận của WTO đem lại vị thế đàm phán ban đầu dựa trên nền tảng luật lệ, các vòng đàm phán thương mại kết thúc thông qua vị thế đàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ, và có thể không đem đến sự cải thiện Pareto. Thất bại nổi tiếng nhất và cũng gần đây nhất trong việc đạt được một sự đồng thuận là tại các Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ở Seattle (1999) và Cancún (2003) do một số nước đang phát triển không chấp thuận các đề xuất được đưa ra.
WTO bắt đầu tiến hành vòng đàm phán hiện tại, Vòng đàm phán Doha, tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Các cuộc đàm phán diễn ra căng thẳng và chưa đạt được sự nhất trí, mặc dù đàm phán vẫn đang tiếp diễn qua suốt Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 5 tại Cancún, Mexico vào năm 2003 và Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 6 tại Hồng Kông từ ngày 13 tháng 12 đến ngày 18 tháng 12 năm 2005. v • d • e
Tên Bắt đầu Kéo dài Số quốc gia
Genevra Tháng 4, 1946 7 tháng 23
Currency Tháng 4, 1949 5 tháng 13
Thổ Nhĩ Kỳ Tháng 9, 1950 8 tháng 38
Genevra II Tháng 1, 1956 5 tháng 26
Dylan Tháng 9, 1960 11 tháng 26
Kennedy Tháng 5, 1964 37 tháng 62
Tokyo Tháng 9, 1973 74 tháng 102
Uruguay Tháng 9, 1986 87 tháng 123
Doha Tháng 11, 2001 ? 141
Giải quyết tranh chấp
Ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định thương mại, WTO còn hoạt động như một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc áp dụng quy định của WTO. Không giống như các tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực đáng kể trong việc thực thi các quyết định của mình thông qua việc cho phép áp dụng trừng phạt thương mại đối với thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành viên có thể kiện lên Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO nếu như họ tin rằng một nước thành viên khác đã vi phạm quy định của WTO.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Ở cấp sơ thẩm, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp. Ban hội thẩm này thông thường gồm 3 đên 5 chuyên gia trong lĩnh vực thương mại liên quan. Ban hội thẩm sẽ nghe lập luận của của các bên và soạn thảo một báo cáo trình bày những lập luận này, kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm. Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với nội dung phán quyết của ban hội thẩm thì họ có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan này sẽ xem xét đơn khiếu nại và có phán quyết liên quan trong một bản báo cáo giải quyết tranh chấp của mình. Phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp nêu trên sẽ được thông qua bởi Hội đồng Giải quyết Tranh chấp. Báo cáo của cơ quan giải quyết tranh chấp cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực cuối cùng đối với vấn đề tranh chấp nếu không bị Hội đồng Giải quyết Tranh chấp phủ quyết tuyệt đối (hơn 3/4 các thành viên Hội đồng giải quyết tranh chấp bỏ phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).
Trong trường hợp thành viên vi phạm quy định của WTO không có các biện pháp sửa chữa theo như quyết định của Hội đồng Giải quyết Tranh chấp, Hội đồng có thể ủy quyền cho thành viên đi kiện áp dụng các "biện pháp trả đũa" (trừng phạt thương mại). Những biện pháp như vậy có ý nghĩa rất lớn khi chúng được áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh tế mạnh như Hoa Kì hay Liên minh châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của chúng giảm đi nhiều khi thành viên đi kiện có tiềm lực kinh tế yếu trong khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn, chẳng hạn như trong tranh chấp mang mã số DS 267 về trợ cấp bông trái phép của Hoa Kỳ.
Cơ cấu tổ chức
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy ban đặc thù.
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO..
Cấp thứ hai: Đại Hội đồng
Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm họp thường xuyên. Đại hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của WTO.
Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương đương).
Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt.
Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc thù.
Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban đặc thù.
Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Các nguyên tắc
Không phân biệt đối xử:
Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước.
Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong WTO.
Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán
Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.
Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các chỉ định của WTO.
Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước thành viên
Các hiệp định
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được kí kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải kí kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) General Agreement of Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) General Agreement on Trade in Services
Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS) Trade-related aspects of intellectual property Rights
Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS) The Agreement on Trade-Related Investment Measures
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) Agreement on Agriculture
Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC) Agreement on Textiles and Clothing
Hiệp định về Chống bán Phá giá (ADP) Agreement on Anti Dumping
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng(SCM) Agreement on Subsidies and Countervailing Measures
Hiệp định về Tự vệ (SG) Agreement on Safeguard Measures
Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu (ILP) Agreement on Import Licensing Procedures
Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS) Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures
Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại (TBT) Agreement on Technical Barries to Trade
Hiệp định về Định giá Hải quan (ACV) Agreement on Customs Valuation
Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển (PSI) Agreement on Pre-Shipment Inspection
Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO) Agreement on Rules of Origin
Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp (DSU) Agreement on Dispute Settlement Understanding
Tổng giám đốc
Các Tổng giám đốc của Tổ chức Thương mại Thế giới:
Pascal Lamy, 2005–
Supachai Panitchpakdi, 2002–2005
Mike Moore, 1999–2002
Renato Ruggiero, 1995–1999
Peter Sutherland, 1995
Các Tổng giám đốc của Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch, GATT:
Peter Sutherland, 1993–1995
Arthur Dunkel, 1980–1993
Olivier Long, 1968–1980
Eric Wyndham White, 1948–1968
Gia nhập và thành viên
Quá trình để trở thành thành viên của WTO là khác nhau đối với mỗi quốc gia muốn tham gia, và các quy định về quá trình gia nhập này tùy thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế và cơ chế thương mại hiện tại của quốc gia đó. Quá trình này trung bình mất khoảng 5 năm, nhưng có thể kéo dài hơn nếu quốc gia muốn tham gia chưa thực hiện đầy đủ các cam kết hoặc có sự cản trở liên quan đến các vấn đề về chính trị. Các cuộc đàm phán gia nhập ngắn nhất dưới 5 năm là Cộng hòa Kyrgyzstan, trong khi thời gian này đối với Nga là dài nhất cho đến nay. Nga nộp đơn gia nhập đầu tiên vào GATT năm 1993, và được chấp nhận là thành viên vào tháng 12 năm 2011 và trở thành thành viên của WTO vào ngày 22 tháng 8 năm 2012.
Thành viên
Bảng sau liệt kê tất cả các thành viên hiện tại và ngày gia nhập.
Quốc gia Ngày gia nhập
Albania 8 tháng 9 năm 2000
Angola 23 tháng 11 năm 1996
Antigua và Barbuda 1 tháng 1 năm 1995
Argentina 1 tháng 1 năm 1995
Armenia 5 tháng 2 năm 2003
Australia 1 tháng 1 năm 1995
Austria 1 tháng 1 năm 1995
Bahrain 1 tháng 1 năm 1995
Bangladesh 1 tháng 1 năm 1995
Barbados 1 tháng 1 năm 1995
Bỉ 1 tháng 1 năm 1995
Belize 1 tháng 1 năm 1995
Benin 22 tháng 2 năm 1996
Bolivia 12 tháng 9 năm 1995
Botswana 31 tháng 5 năm 1995
Brazil 1 tháng 1 năm 1995
Brunei 1 tháng 1 năm 1995
Bulgaria 1 tháng 12 năm 1996
Burkina Faso 3 tháng 6 năm 1995
Burundi 23 tháng 7 năm 1995
Campuchia 13 tháng 10 năm 2004
Cameroon 13 tháng 12 năm 1995
Canada 1 tháng 1 năm 1995
Cape Verde 23 tháng 7 năm 2008
Cộng hòa Trung Phi 31 tháng 5 năm 1995
Tchad 19 tháng 10 năm 1996
Chile 1 tháng 1 năm 1995
Trung Quốc 11 tháng 12 năm 2001
Colombia 30 tháng 4 năm 1995
Cộng hòa Congo 27 tháng 3 năm 1997
Cộng hòa Dân chủ Congo 1 tháng 1 năm 1997
Costa Rica 1 tháng 1 năm 1995
Côte d'Ivoire 1 tháng 1 năm 1995
Croatia 30 tháng 11 năm 2000
Cuba 20 tháng 4 năm 1995
Cyprus 30 tháng 7 năm 1995
Cộng hòa Séc 1 tháng 1 năm 1995
Denmark 1 tháng 1 năm 1995
Djibouti 31 tháng 5 năm 1995
Dominica 1 tháng 1 năm 1995
Cộng hòa Dominica 9 tháng 3 năm 1995
Ecuador 21 tháng 1 năm 1996
Ai Cập 30 tháng 6 năm 1995
El Salvador 7 tháng 5 năm 1995
Estonia 13 tháng 11 năm 1999
Liên minh châu Âu 1 tháng 1 năm 1995
Fiji 14 tháng 1 năm 1996
Phần Lan 1 tháng 1 năm 1995
Pháp 1 tháng 1 năm 1995
Gabon 1 tháng 1 năm 1995
Gambia 23 tháng 10 năm 1996
Georgia 14 tháng 6 năm 2000
Đức 1 tháng 1 năm 1995
Ghana 1 tháng 1 năm 1995
Hy Lạp 1 tháng 1 năm 1995
Grenada 22 tháng 2 năm 1996
Guatemala 21 tháng 7 năm 1995
Guinea 25 tháng 10 năm 1995
Guinea-Bissau 31 tháng 5 năm 1995
Guyana 1 tháng 1 năm 1995
Haiti 30 tháng 1 năm 1996
Honduras 1 tháng 1 năm 1995
Hồng Kông 1 tháng 1 năm 1995
Hungary 1 tháng 1 năm 1995
Iceland 1 tháng 1 năm 1995
India 1 tháng 1 năm 1995
Indonesia 1 tháng 1 năm 1995
Ireland 1 tháng 1 năm 1995
Israel 21 tháng 4 năm 1995
Ý 1 tháng 1 năm 1995
Jamaica 9 tháng 3 năm 1995
Japan 1 tháng 1 năm 1995
Jordan 11 tháng 4 năm 2000
Kenya 1 tháng 1 năm 1995
Hàn Quốc 1 tháng 1 năm 1995
Kuwait 1 tháng 1 năm 1995
Kyrgyzstan 20 tháng 12 năm 1998
Laos 2 tháng 2 năm 2013
Latvia 10 tháng 2 năm 1999
Lesotho 31 tháng 5 năm 1995
Liechtenstein 1 tháng 9 năm 1995
Lithuania 31 tháng 5 năm 2001
Luxembourg 1 tháng 1 năm 1995
Macau 1 tháng 1 năm 1995
Cộng hòa Macedonia 4 tháng 4 năm 2003
Madagascar 17 tháng 11 năm 1995
Malawi 31 tháng 5 năm 1995
Malaysia 1 tháng 1 năm 1995
Maldives 31 tháng 5 năm 1995
Mali 31 tháng 5 năm 1995
Malta 1 tháng 1 năm 1995
Mauritanie 31 tháng 5 năm 1995
Mauritius 1 tháng 1 năm 1995
México 1 tháng 1 năm 1995
Moldova 26 tháng 7 năm 2001
Mông Cổ 29 tháng 1 năm 1997
Montenegro 29 tháng 4 năm 2012
Maroc 1 tháng 1 năm 1995
Mozambique 26 tháng 8 năm 1995
Myanmar 1 tháng 1 năm 1995
Namibia 1 tháng 1 năm 1995
Nepal 23 tháng 4 năm 2004
Hà Lan 1 tháng 1 năm 1995
New Zealand 1 tháng 1 năm 1995
Nicaragua 3 tháng 9 năm 1995
Niger 13 tháng 12 năm 1996
Nigeria 1 tháng 1 năm 1995
Norway 1 tháng 1 năm 1995
Oman 9 tháng 11 năm 2000
Pakistan 1 tháng 1 năm 1995
Panama 6 tháng 9 năm 1997
Papua New Guinea 9 tháng 6 năm 1996
Paraguay 1 tháng 1 năm 1995
Peru 1 tháng 1 năm 1995
Philippines 1 tháng 1 năm 1995
Ba Lan 1 tháng 7 năm 1995
Portugal 1 tháng 1 năm 1995
Qatar 13 tháng 1 năm 1996
România 1 tháng 1 năm 1995
Nga 22 tháng 8 năm 2012
Rwanda 22 tháng 5 năm 1996
Saint Kitts và Nevis 21 tháng 2 năm 1996
Saint Lucia 1 tháng 1 năm 1995
Saint Vincent and the Grenadines 1 tháng 1 năm 1995
Samoa 10 tháng 5 năm 2012
Ả Rập Saudi 11 tháng 12 năm 2005
Senegal 1 tháng 1 năm 1995
Sierra Leone 23 tháng 7 năm 1995
Singapore 1 tháng 1 năm 1995
Slovakia 1 tháng 1 năm 1995
Slovenia 30 tháng 7 năm 1995
Quần đảo Solomon 26 tháng 7 năm 1996
Nam Phi 1 tháng 1 năm 1995
Tây Ban Nha 1 tháng 1 năm 1995
Sri Lanka 1 tháng 1 năm 1995
Suriname 1 tháng 1 năm 1995
Swaziland 1 tháng 1 năm 1995
Thụy Điển 1 tháng 1 năm 1995
Thụy Sĩ 1 tháng 7 năm 1995
Đài Loan 1 tháng 1 năm 2002
Tajikistan 2 tháng 3 năm 2013
Tanzania 1 tháng 1 năm 1995
Thái Lan 1 tháng 1 năm 1995
Togo 31 tháng 5 năm 1995
Tonga 27 tháng 7 năm 2007
Trinidad và Tobago 1 tháng 3 năm 1995
Tunisia 29 tháng 3 năm 1995
Thổ Nhĩ Kỳ 26 tháng 3 năm 1995
Uganda 1 tháng 1 năm 1995
Ukraina 16 tháng 5 năm 2008
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 10 tháng 4 năm 1996
Liên hiệp Anh 1 tháng 1 năm 1995
Hoa Kỳ 1 tháng 1 năm 1995
Uruguay 1 tháng 1 năm 1995
Vanuatu 24 tháng 8 năm 2012
Venezuela 1 tháng 1 năm 1995
Việt Nam 11 tháng 1 năm 2007
Yemen 26 tháng 6 năm 2014
Zambia 1 tháng 1 năm 1995
Zimbabwe 5 tháng 3 năm 1995
Quan sát viên
Bảng dưới đây liệt kê tất cả các quan sát viên hiện nay. Trong thời hạn năm năm được cấp tư cách quan sát của WTO, các quốc gia được yêu cầu để bắt đầu tổ chức đàm phán gia nhập của mình.
Country Date of membership application
Afghanistan 21 tháng 11 năm 2004
Algeria 3 tháng 6 năm 1987
Andorra 4 tháng 7 năm 1997
Azerbaijan 30 tháng 6 năm 1997
The Bahamas 10 tháng 5 năm 2001
Belarus 23 tháng 9 năm 1993
Bhutan 1 tháng 9 năm 1999
Bosnia and Herzegovina[a] 11 tháng 5 năm 1999
Comoros 22 tháng 2 năm 2007
Equatorial Guinea 19 tháng 2 năm 2007
Ethiopia 13 tháng 1 năm 2003
Holy See None[b] (Observer since 16 tháng 7 năm 1997)
Iran 19 tháng 7 năm 1996
Iraq 30 tháng 9 năm 2004
Kazakhstan 29 tháng 1 năm 1996
Lebanon[c] 30 tháng 1 năm 1999
Liberia[c] 13 tháng 6 năm 2007
Libya 10 tháng 6 năm 2004
São Tomé and Príncipe 14 tháng 1 năm 2005
Serbia[a] 23 tháng 12 năm 2004
Seychelles 31 tháng 5 năm 1995
Sudan 11 tháng 10 năm 1994
Syria[c] 10 tháng 10 năm 2001
Uzbekistan 8 tháng 12 năm 1994
Trong thập niên 1990 WTO là mục tiêu chính của phong trào chống toàn cầu hóa.
Nguồn gốc
Hội nghị Bretton Woods vào năm 1944 đã đề xuất thành lập Tổ chức Thương mại Quốc tế (ITO) nhằm thiết lập các quy tắc và luật lệ cho thương mại giữa các nước. Hiến chương ITO được nhất trí tại Hội nghị của Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Việc làm tại La Habana tháng 3 năm 1948. Tuy nhiên, Thượng nghị viện Hoa Kì đã không phê chuẩn hiến chương này. Một số nhà sử học cho rằng sự thất bại đó bắt nguồn từ việc giới doanh nghiệp Hoa Kì lo ngại rằng Tổ chức Thương mại Quốc tế có thể được sử dụng để kiểm soát chứ không phải đem lại tự do hoạt động cho các doanh nghiệp lớn của Hoa Kì (Lisa Wilkins, 1997).
ITO chết yểu, nhưng hiệp định mà ITO định dựa vào đó để điều chỉnh thương mại quốc tế vẫn tồn tại. Đó là Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT). GATT đóng vai trò là khung pháp lí chủ yếu của hệ thống thương mại đa phương trong suốt gần 50 năm sau đó. Các nước tham gia GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán, kí kết thêm nhiều thỏa ước thương mại mới. Vòng đám phán thứ tám, Vòng đàm phán Uruguay, kết thúc vào năm 1994 với sự thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) thay thế cho GATT. Các nguyên tắc và các hiệp định của GATT được WTO kế thừa, quản lý, và mở rộng. Không giống như GATT chỉ có tính chất của một hiệp ước, WTO là một tổ chức, có cơ cấu tổ chức hoạt động cụ thể. WTO chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 1995.
Chức năng
WTO có các chức năng sau:
Quản lý việc thực hiện các hiệp định của WTO
Diễn đàn đàm phán về thương mại
Giải quyết các tranh chấp về thương mại
Giám sát các chính sách thương mại của các quốc gia
Trợ giúp kỹ thuật và huấn luyện cho các nước đang phát triển
Hợp tác với các tổ chức quốc tế khác
Đàm phán
Phần lớn các quyết định của WTO đếu dựa trên cơ sở đàm phán và đồng thuận. Mỗi thành viên của WTO có một phiếu bầu có giá trị ngang nhau. Nguyên tắc đồng thuận có ưu điểm là nó khuyến khích nỗ lực tìm ra một quyết định khả dĩ nhất được tất cả các thành viên chấp nhận. Nhược điểm của nó là tiêu tốn nhiều thời gian và nguồn lực để có được một quyết định đồng thuận. Đồng thời, nó dẫn đến xu hướng sử dụng những cách diễn đạt chung chung trong hiệp định đối với những vấn đề có nhiều tranh cãi, khiến cho việc diễn giải các hiệp định gặp nhiều khó khăn.
Trên thực tế, đàm phán của WTO diễn ra không phải qua sự nhất trí của tất cả các thành viên, mà qua một quá trình đàm phán không chính thức giữa những nhóm nước. Những cuộc đàm phán như vậy thường được gọi là "đàm phán trong phòng xanh" (tiếng Anh: "Green Room" negotiations), lấy theo màu của phòng làm việc của Tổng giám đốc WTO tại Genève, Thụy Sĩ. Chúng còn được gọi là "Hội nghị Bộ trưởng thu hẹp" (Mini-Ministerials) khi chúng diễn ra ở các nước khác. Quá trình này thường bị nhiều nước đang phát triển chỉ trích vì họ hoàn toàn phải đứng ngoài các cuộc đàm phán như vậy.
Richard Steinberg (2002) lập luận rằng mặc dù mô hình đồng thuận của WTO đem lại vị thế đàm phán ban đầu dựa trên nền tảng luật lệ, các vòng đàm phán thương mại kết thúc thông qua vị thế đàm phán dựa trên nền tảng sức mạnh có lợi cho Liên minh châu Âu và Hoa Kỳ, và có thể không đem đến sự cải thiện Pareto. Thất bại nổi tiếng nhất và cũng gần đây nhất trong việc đạt được một sự đồng thuận là tại các Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ở Seattle (1999) và Cancún (2003) do một số nước đang phát triển không chấp thuận các đề xuất được đưa ra.
WTO bắt đầu tiến hành vòng đàm phán hiện tại, Vòng đàm phán Doha, tại Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 4 diễn ra tại Doha, Qatar vào tháng 11 năm 2001. Các cuộc đàm phán diễn ra căng thẳng và chưa đạt được sự nhất trí, mặc dù đàm phán vẫn đang tiếp diễn qua suốt Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 5 tại Cancún, Mexico vào năm 2003 và Hội nghị Bộ trưởng lần thứ 6 tại Hồng Kông từ ngày 13 tháng 12 đến ngày 18 tháng 12 năm 2005. v • d • e
Tên Bắt đầu Kéo dài Số quốc gia
Genevra Tháng 4, 1946 7 tháng 23
Currency Tháng 4, 1949 5 tháng 13
Thổ Nhĩ Kỳ Tháng 9, 1950 8 tháng 38
Genevra II Tháng 1, 1956 5 tháng 26
Dylan Tháng 9, 1960 11 tháng 26
Kennedy Tháng 5, 1964 37 tháng 62
Tokyo Tháng 9, 1973 74 tháng 102
Uruguay Tháng 9, 1986 87 tháng 123
Doha Tháng 11, 2001 ? 141
Giải quyết tranh chấp
Ngoài việc là diễn đàn đàm phán các quy định thương mại, WTO còn hoạt động như một trọng tài giải quyết các tranh chấp giữa các nước thành viên liên quan đến việc áp dụng quy định của WTO. Không giống như các tổ chức quốc tế khác, WTO có quyền lực đáng kể trong việc thực thi các quyết định của mình thông qua việc cho phép áp dụng trừng phạt thương mại đối với thành viên không tuân thủ theo phán quyết của WTO. Một nước thành viên có thể kiện lên Cơ quan Giải quyết Tranh chấp của WTO nếu như họ tin rằng một nước thành viên khác đã vi phạm quy định của WTO.
Hệ thống giải quyết tranh chấp của WTO bao gồm hai cấp: sơ thẩm và phúc thẩm. Ở cấp sơ thẩm, tranh chấp sẽ được giải quyết bởi một Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp. Ban hội thẩm này thông thường gồm 3 đên 5 chuyên gia trong lĩnh vực thương mại liên quan. Ban hội thẩm sẽ nghe lập luận của của các bên và soạn thảo một báo cáo trình bày những lập luận này, kèm theo là phán quyết của ban hội thẩm. Trong trường hợp các bên tranh chấp không đồng ý với nội dung phán quyết của ban hội thẩm thì họ có thể thực hiện thủ tục khiếu nại lên Cơ quan phúc thẩm. Cơ quan này sẽ xem xét đơn khiếu nại và có phán quyết liên quan trong một bản báo cáo giải quyết tranh chấp của mình. Phán quyết của các cơ quan giải quyết tranh chấp nêu trên sẽ được thông qua bởi Hội đồng Giải quyết Tranh chấp. Báo cáo của cơ quan giải quyết tranh chấp cấp phúc thẩm sẽ có hiệu lực cuối cùng đối với vấn đề tranh chấp nếu không bị Hội đồng Giải quyết Tranh chấp phủ quyết tuyệt đối (hơn 3/4 các thành viên Hội đồng giải quyết tranh chấp bỏ phiếu phủ quyết phán quyết liên quan).
Trong trường hợp thành viên vi phạm quy định của WTO không có các biện pháp sửa chữa theo như quyết định của Hội đồng Giải quyết Tranh chấp, Hội đồng có thể ủy quyền cho thành viên đi kiện áp dụng các "biện pháp trả đũa" (trừng phạt thương mại). Những biện pháp như vậy có ý nghĩa rất lớn khi chúng được áp dụng bởi một thành viên có tiềm lực kinh tế mạnh như Hoa Kì hay Liên minh châu Âu. Ngược lại, ý nghĩa của chúng giảm đi nhiều khi thành viên đi kiện có tiềm lực kinh tế yếu trong khi thành viên vi phạm có tiềm lực kinh tế mạnh hơn, chẳng hạn như trong tranh chấp mang mã số DS 267 về trợ cấp bông trái phép của Hoa Kỳ.
Cơ cấu tổ chức
Tất cả các thành viên WTO đều có thể tham gia vào các hội đồng, ủy ban của WTO, ngoại trừ Cơ quan Phúc thẩm, các Ban Hội thẩm Giải quyết Tranh chấp và các ủy ban đặc thù.
Cấp cao nhất: Hội nghị Bộ trưởng
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng diễn ra ít nhất hai năm một lần. Hội nghị có sự tham gia của tất cả các thành viên WTO. Các thành viên này có thể là một nước hoặc một liên minh thuế quan (chẳng hạn như Cộng đồng châu Âu). Hội nghị Bộ trưởng có thể ra quyết định đối với bất kỳ vấn đề trong các thỏa ước thương mại đa phương của WTO..
Cấp thứ hai: Đại Hội đồng
Công việc hàng ngày của WTO được đảm nhiệm bởi 3 cơ quan: Đại hội đồng, Hội đồng Giải quyết Tranh chấp và Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại. Tuy tên gọi khác nhau, nhưng thực tế thành phần của 3 cơ quan đều giống nhau, đều bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên. Điểm khác nhau giữa chúng là chúng được nhóm họp để thực hiện các chức năng khác nhau của WTO.
Đại hội đồng là cơ quan ra quyết định cao nhất của WTO tại Geneva, được nhóm họp thường xuyên. Đại hội đồng bao gồm đại diện (thường là cấp đại sứ hoặc tương đương) của tất cả các nước thành viên và có thẩm quyền quyết định nhân danh hội nghị bộ trưởng (vốn chỉ nhóm họp hai năm một lần) đối với tất cả các công việc của WTO.
Hội đồng Giải quyết Tranh chấp được nhóm họp để xem xét và phê chuẩn các phán quyết về giải quyết tranh chấp do Ban Hội thẩm hoặc Cơ quan Phúc thẩm đệ trình. Hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên (cấp đại sứ hoặc tương đương).
Hội đồng Rà soát Chính sách Thương mại được nhóm họp để thực hiện việc rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên theo cơ chế rà soát chính sách thương mại. Đối với những thành viên có tiềm lực kinh tế lớn, việc rà soát diễn ra khoảng hai đến ba năm một lần. Đối với những thành viên khác, việc rà soát có thể được tiến hành cách quãng hơn.
Cấp thứ ba: Các Hội đồng Thương mại
Các Hội đồng Thương mại hoạt động dưới quyền của Đại hội đồng. Có ba Hội đồng Thương mại là: Hội đồng Thương mại Hàng hóa, Hội đồng Thương mại Dịch vụ và Hội đồng Các khía cạnh của Quyền Sở hữu Trí tuệ liên quan đến Thương mại. Một hội đồng đảm trách một lĩnh vực riêng. Cũng tương tự như Đại hội đồng, các hội đồng bao gồm đại diện của tất cả các nước thành viên WTO. Bên cạnh ba hội đồng này còn có sáu ủy ban và cơ quan độc lập khác chịu trách nhiệm báo cáo lên Đại hội đồng các vấn đề riêng rẽ như thương mại và phát triển, môi trường, các thỏa thuận thương mại khu vực, và các vấn đề quản lý khác. Đáng chú ý là trong số này có Nhóm Công tác về việc Gia nhập chịu trách nhiệm làm việc với các nước xin gia nhập WTO.
Hội đồng Thương mại Hàng hóa chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về hàng hóa.
Hội đồng Thương mại Dịch vụ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS), tức là các hoạt động liên quan đến thương mại quốc tế về dịch vụ.
Hội đồng Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ chịu trách nhiệm đối với các hoạt động thuộc phạm vi của Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS), cũng như việc phối hợp với các tổ chức quốc tế khác trong lĩnh vực quyền sở hữu trí tuệ.
Cấp thứ tư: Các Ủy ban và Cơ quan
Dưới các hội đồng trên là các ủy ban và cơ quan phụ trách các lĩnh vực chuyên môn riêng biệt.
Dưới Hội đồng Thương mại Hàng hóa là 11 ủy ban, 1 nhóm công tác, và 1 ủy ban đặc thù.
Dưới Hội đồng Thương mại Dịch vụ là 2 ủy ban, 2 nhóm công tác, và 2 ủy ban đặc thù.
Dưới Hội đồng Giải quyết Tranh chấp (cấp thứ 2) là Ban Hội thẩm và Cơ quan Phúc thẩm.
Ngoài ra, do yêu cầu đàm phán của Vòng đàm phán Doha, WTO đã thành lập Ủy ban Đàm phán Thương mại trực thuộc Đại hội đồng để thức đẩy và tạo điều kiện thuận lợi cho đàm phán. Ủy ban này bao gồm nhiều nhóm làm việc liên quan đến các lĩnh vực chuyên môn khác nhau.
Các nguyên tắc
Không phân biệt đối xử:
Đãi ngộ quốc gia: Không được đối xử với hàng hóa và dịch vụ nước ngoài cũng như những người kinh doanh các hàng hóa và dịch vụ đó kém hơn mức độ đãi ngộ dành cho các đối tượng tương tự trong nước.
Đãi ngộ tối huệ quốc: Các ưu đãi thương mại của một thành viên dành cho một thành viên khác cũng phải được áp dụng cho tất cả các thành viên trong WTO.
Tự do mậu dịch hơn nữa: dần dần thông qua đàm phán
Tính Dự đoán thông qua Liên kết và Minh bạch: Các quy định và quy chế thương mại phải được công bố công khai và thực hiện một cách ổn định.
Ưu đãi hơn cho các nước đang phát triển: Giành những thuận lợi và ưu đãi hơn cho các thành viên là các quốc gia đang phát triển trong khuôn khổ các chỉ định của WTO.
Thiết lập môi trường cạnh tranh bình đẳng cho thương mại giữa các nước thành viên
Các hiệp định
Các thành viên WTO đã ký kết khoảng 30 hiệp định khác nhau điều chỉnh các vấn đề về thương mại quốc tế. Tất cả các hiệp định này nằm trong 4 phụ lục của Hiệp định về việc Thành lập Tổ chức Thương mại Thế giới được kí kết tại Marrakesh, Maroc vào ngày 15 tháng 4 năm 1994. Bốn phụ lục đó bao gồm các hiệp định quy định các quy tắc luật lệ trong thương mại quốc tế, cơ chế giải quyết tranh chấp, cơ chế rà soát chính sách thương mại của các nước thành viên, các thỏa thuận tự nguyện của một số thành viên về một số vấn đề không đạt được đồng thuận tại diễn đàn chung. Các nước muốn trở thành thành viên của WTO phải kí kết và phê chuẩn hầu hết những hiệp định này, ngoại trừ các thỏa thuận tự nguyện. Sau đây sẽ là một số hiệp định của WTO:
Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại 1994 (GATT 1994) General Agreement of Tariffs and Trade
Hiệp định chung về Thương mại Dịch vụ (GATS) General Agreement on Trade in Services
Hiệp định về Các khía cạnh liên quan đến Thương mại của Quyền Sở hữu Trí tuệ (TRIPS) Trade-related aspects of intellectual property Rights
Hiệp định về các Biện pháp Đầu tư liên quan đến Thương mại (TRIMS) The Agreement on Trade-Related Investment Measures
Hiệp định về Nông nghiệp (AoA) Agreement on Agriculture
Hiệp định về Hàng Dệt may (ATC) Agreement on Textiles and Clothing
Hiệp định về Chống bán Phá giá (ADP) Agreement on Anti Dumping
Hiệp định về Trợ cấp và các Biện pháp đối kháng(SCM) Agreement on Subsidies and Countervailing Measures
Hiệp định về Tự vệ (SG) Agreement on Safeguard Measures
Hiệp định về Thủ tục Cấp phép Nhập khẩu (ILP) Agreement on Import Licensing Procedures
Hiệp định về các Biện pháp Vệ sinh và Kiểm dịch (SPS) Agreement on Sanitary and Phytosanitary Measures
Hiệp định về các Rào cản Kĩ thuật đối với Thương mại (TBT) Agreement on Technical Barries to Trade
Hiệp định về Định giá Hải quan (ACV) Agreement on Customs Valuation
Hiệp định về Kiểm định Hàng trước khi Vận chuyển (PSI) Agreement on Pre-Shipment Inspection
Hiệp định về Xuất xứ Hàng hóa (ROO) Agreement on Rules of Origin
Thỏa thuận về Cơ chế Giải quyết Tranh chấp (DSU) Agreement on Dispute Settlement Understanding
Tổng giám đốc
Các Tổng giám đốc của Tổ chức Thương mại Thế giới:
Pascal Lamy, 2005–
Supachai Panitchpakdi, 2002–2005
Mike Moore, 1999–2002
Renato Ruggiero, 1995–1999
Peter Sutherland, 1995
Các Tổng giám đốc của Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch, GATT:
Peter Sutherland, 1993–1995
Arthur Dunkel, 1980–1993
Olivier Long, 1968–1980
Eric Wyndham White, 1948–1968
Gia nhập và thành viên
Quá trình để trở thành thành viên của WTO là khác nhau đối với mỗi quốc gia muốn tham gia, và các quy định về quá trình gia nhập này tùy thuộc vào giai đoạn phát triển kinh tế và cơ chế thương mại hiện tại của quốc gia đó. Quá trình này trung bình mất khoảng 5 năm, nhưng có thể kéo dài hơn nếu quốc gia muốn tham gia chưa thực hiện đầy đủ các cam kết hoặc có sự cản trở liên quan đến các vấn đề về chính trị. Các cuộc đàm phán gia nhập ngắn nhất dưới 5 năm là Cộng hòa Kyrgyzstan, trong khi thời gian này đối với Nga là dài nhất cho đến nay. Nga nộp đơn gia nhập đầu tiên vào GATT năm 1993, và được chấp nhận là thành viên vào tháng 12 năm 2011 và trở thành thành viên của WTO vào ngày 22 tháng 8 năm 2012.
Thành viên
Bảng sau liệt kê tất cả các thành viên hiện tại và ngày gia nhập.
Quốc gia Ngày gia nhập
Albania 8 tháng 9 năm 2000
Angola 23 tháng 11 năm 1996
Antigua và Barbuda 1 tháng 1 năm 1995
Argentina 1 tháng 1 năm 1995
Armenia 5 tháng 2 năm 2003
Australia 1 tháng 1 năm 1995
Austria 1 tháng 1 năm 1995
Bahrain 1 tháng 1 năm 1995
Bangladesh 1 tháng 1 năm 1995
Barbados 1 tháng 1 năm 1995
Bỉ 1 tháng 1 năm 1995
Belize 1 tháng 1 năm 1995
Benin 22 tháng 2 năm 1996
Bolivia 12 tháng 9 năm 1995
Botswana 31 tháng 5 năm 1995
Brazil 1 tháng 1 năm 1995
Brunei 1 tháng 1 năm 1995
Bulgaria 1 tháng 12 năm 1996
Burkina Faso 3 tháng 6 năm 1995
Burundi 23 tháng 7 năm 1995
Campuchia 13 tháng 10 năm 2004
Cameroon 13 tháng 12 năm 1995
Canada 1 tháng 1 năm 1995
Cape Verde 23 tháng 7 năm 2008
Cộng hòa Trung Phi 31 tháng 5 năm 1995
Tchad 19 tháng 10 năm 1996
Chile 1 tháng 1 năm 1995
Trung Quốc 11 tháng 12 năm 2001
Colombia 30 tháng 4 năm 1995
Cộng hòa Congo 27 tháng 3 năm 1997
Cộng hòa Dân chủ Congo 1 tháng 1 năm 1997
Costa Rica 1 tháng 1 năm 1995
Côte d'Ivoire 1 tháng 1 năm 1995
Croatia 30 tháng 11 năm 2000
Cuba 20 tháng 4 năm 1995
Cyprus 30 tháng 7 năm 1995
Cộng hòa Séc 1 tháng 1 năm 1995
Denmark 1 tháng 1 năm 1995
Djibouti 31 tháng 5 năm 1995
Dominica 1 tháng 1 năm 1995
Cộng hòa Dominica 9 tháng 3 năm 1995
Ecuador 21 tháng 1 năm 1996
Ai Cập 30 tháng 6 năm 1995
El Salvador 7 tháng 5 năm 1995
Estonia 13 tháng 11 năm 1999
Liên minh châu Âu 1 tháng 1 năm 1995
Fiji 14 tháng 1 năm 1996
Phần Lan 1 tháng 1 năm 1995
Pháp 1 tháng 1 năm 1995
Gabon 1 tháng 1 năm 1995
Gambia 23 tháng 10 năm 1996
Georgia 14 tháng 6 năm 2000
Đức 1 tháng 1 năm 1995
Ghana 1 tháng 1 năm 1995
Hy Lạp 1 tháng 1 năm 1995
Grenada 22 tháng 2 năm 1996
Guatemala 21 tháng 7 năm 1995
Guinea 25 tháng 10 năm 1995
Guinea-Bissau 31 tháng 5 năm 1995
Guyana 1 tháng 1 năm 1995
Haiti 30 tháng 1 năm 1996
Honduras 1 tháng 1 năm 1995
Hồng Kông 1 tháng 1 năm 1995
Hungary 1 tháng 1 năm 1995
Iceland 1 tháng 1 năm 1995
India 1 tháng 1 năm 1995
Indonesia 1 tháng 1 năm 1995
Ireland 1 tháng 1 năm 1995
Israel 21 tháng 4 năm 1995
Ý 1 tháng 1 năm 1995
Jamaica 9 tháng 3 năm 1995
Japan 1 tháng 1 năm 1995
Jordan 11 tháng 4 năm 2000
Kenya 1 tháng 1 năm 1995
Hàn Quốc 1 tháng 1 năm 1995
Kuwait 1 tháng 1 năm 1995
Kyrgyzstan 20 tháng 12 năm 1998
Laos 2 tháng 2 năm 2013
Latvia 10 tháng 2 năm 1999
Lesotho 31 tháng 5 năm 1995
Liechtenstein 1 tháng 9 năm 1995
Lithuania 31 tháng 5 năm 2001
Luxembourg 1 tháng 1 năm 1995
Macau 1 tháng 1 năm 1995
Cộng hòa Macedonia 4 tháng 4 năm 2003
Madagascar 17 tháng 11 năm 1995
Malawi 31 tháng 5 năm 1995
Malaysia 1 tháng 1 năm 1995
Maldives 31 tháng 5 năm 1995
Mali 31 tháng 5 năm 1995
Malta 1 tháng 1 năm 1995
Mauritanie 31 tháng 5 năm 1995
Mauritius 1 tháng 1 năm 1995
México 1 tháng 1 năm 1995
Moldova 26 tháng 7 năm 2001
Mông Cổ 29 tháng 1 năm 1997
Montenegro 29 tháng 4 năm 2012
Maroc 1 tháng 1 năm 1995
Mozambique 26 tháng 8 năm 1995
Myanmar 1 tháng 1 năm 1995
Namibia 1 tháng 1 năm 1995
Nepal 23 tháng 4 năm 2004
Hà Lan 1 tháng 1 năm 1995
New Zealand 1 tháng 1 năm 1995
Nicaragua 3 tháng 9 năm 1995
Niger 13 tháng 12 năm 1996
Nigeria 1 tháng 1 năm 1995
Norway 1 tháng 1 năm 1995
Oman 9 tháng 11 năm 2000
Pakistan 1 tháng 1 năm 1995
Panama 6 tháng 9 năm 1997
Papua New Guinea 9 tháng 6 năm 1996
Paraguay 1 tháng 1 năm 1995
Peru 1 tháng 1 năm 1995
Philippines 1 tháng 1 năm 1995
Ba Lan 1 tháng 7 năm 1995
Portugal 1 tháng 1 năm 1995
Qatar 13 tháng 1 năm 1996
România 1 tháng 1 năm 1995
Nga 22 tháng 8 năm 2012
Rwanda 22 tháng 5 năm 1996
Saint Kitts và Nevis 21 tháng 2 năm 1996
Saint Lucia 1 tháng 1 năm 1995
Saint Vincent and the Grenadines 1 tháng 1 năm 1995
Samoa 10 tháng 5 năm 2012
Ả Rập Saudi 11 tháng 12 năm 2005
Senegal 1 tháng 1 năm 1995
Sierra Leone 23 tháng 7 năm 1995
Singapore 1 tháng 1 năm 1995
Slovakia 1 tháng 1 năm 1995
Slovenia 30 tháng 7 năm 1995
Quần đảo Solomon 26 tháng 7 năm 1996
Nam Phi 1 tháng 1 năm 1995
Tây Ban Nha 1 tháng 1 năm 1995
Sri Lanka 1 tháng 1 năm 1995
Suriname 1 tháng 1 năm 1995
Swaziland 1 tháng 1 năm 1995
Thụy Điển 1 tháng 1 năm 1995
Thụy Sĩ 1 tháng 7 năm 1995
Đài Loan 1 tháng 1 năm 2002
Tajikistan 2 tháng 3 năm 2013
Tanzania 1 tháng 1 năm 1995
Thái Lan 1 tháng 1 năm 1995
Togo 31 tháng 5 năm 1995
Tonga 27 tháng 7 năm 2007
Trinidad và Tobago 1 tháng 3 năm 1995
Tunisia 29 tháng 3 năm 1995
Thổ Nhĩ Kỳ 26 tháng 3 năm 1995
Uganda 1 tháng 1 năm 1995
Ukraina 16 tháng 5 năm 2008
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 10 tháng 4 năm 1996
Liên hiệp Anh 1 tháng 1 năm 1995
Hoa Kỳ 1 tháng 1 năm 1995
Uruguay 1 tháng 1 năm 1995
Vanuatu 24 tháng 8 năm 2012
Venezuela 1 tháng 1 năm 1995
Việt Nam 11 tháng 1 năm 2007
Yemen 26 tháng 6 năm 2014
Zambia 1 tháng 1 năm 1995
Zimbabwe 5 tháng 3 năm 1995
Quan sát viên
Bảng dưới đây liệt kê tất cả các quan sát viên hiện nay. Trong thời hạn năm năm được cấp tư cách quan sát của WTO, các quốc gia được yêu cầu để bắt đầu tổ chức đàm phán gia nhập của mình.
Country Date of membership application
Afghanistan 21 tháng 11 năm 2004
Algeria 3 tháng 6 năm 1987
Andorra 4 tháng 7 năm 1997
Azerbaijan 30 tháng 6 năm 1997
The Bahamas 10 tháng 5 năm 2001
Belarus 23 tháng 9 năm 1993
Bhutan 1 tháng 9 năm 1999
Bosnia and Herzegovina[a] 11 tháng 5 năm 1999
Comoros 22 tháng 2 năm 2007
Equatorial Guinea 19 tháng 2 năm 2007
Ethiopia 13 tháng 1 năm 2003
Holy See None[b] (Observer since 16 tháng 7 năm 1997)
Iran 19 tháng 7 năm 1996
Iraq 30 tháng 9 năm 2004
Kazakhstan 29 tháng 1 năm 1996
Lebanon[c] 30 tháng 1 năm 1999
Liberia[c] 13 tháng 6 năm 2007
Libya 10 tháng 6 năm 2004
São Tomé and Príncipe 14 tháng 1 năm 2005
Serbia[a] 23 tháng 12 năm 2004
Seychelles 31 tháng 5 năm 1995
Sudan 11 tháng 10 năm 1994
Syria[c] 10 tháng 10 năm 2001
Uzbekistan 8 tháng 12 năm 1994