24/05/2018, 23:19

Vốn lưu động trong các doanh nghiệp

Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ cho quỏ trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tỏi sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra ...

Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ cho quỏ trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tỏi sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. éú la số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quỏ trình sản xuất và tiờu thụ sản phẩm, chi phớ cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thỏi giỏ trị khỏc nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thanh phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thỏi:

- Hình thỏi hiện vật: éú la toàn bộ nguyờn vật liệu, sản phẩm dở dang, bỏn thành phẩm , thành phẩm.

- Hình thỏi giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phớ bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H- SX-H?-T? Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thỳc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vũng khộp kớn đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Phân loại theo vai trũ từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất:

+ Vốn nguyờn vật liệu chớnh.

+ Vốn vật liệu phụ.

+ Vốn nhiờn liệu.

+ Vốn phụ tựng thay thế.

+ Vốn vật liệu đóng gói bao bì.

+ Vốn công cụ lao động nhỏ.

Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất:

+ Vốn sản phẩm dở dang.

+ Vốn bỏn thành phẩm tự chế.

+ Vốn về chi phớ tự kết chuyển.

Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông:

+ Vốn thành phẩm hàng hoỏ.

+ Vốn tiền tệ.

+ Vốn thanh toỏn

Phân loại theo hình thỏi biểu hiện:

Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thỏi biểu hiện vật cụ thể nguyờn nhiờn vật liệu sản phẩm dở dang, bỏn thành phẩm.

Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn.

Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn:

Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhận, từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần cũn lại trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả.

Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay cỏc ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác.

Phân loại theo nguồn hình thành:

Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách.

Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần.

Vốn liờn doanh, liờn kết: Là vốn do doanh nghiệp liờn doanh, liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. éây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị.

Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính phủ được hoàn lại.

Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu , tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, tín dụng thuê mua.

+)Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh mà nó cũn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua nhiều loại hình này dễ gặp phải cỏc rủi ro như: rủi ro về l?i suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương mại.

+) Tớn dụng ngân hàng: éây là khoản vay tại cỏc ngân hàng thương mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một là cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đ? thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đó xỏc định.

+) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi trong x? hội để mở rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp.

+) Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. éây là hình thức tài trợ tớn dụng thụng qua cỏc loại tài sản, mỏy múc thiết bị. Tớn dụng thuờ mua cú hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài ra cũn cú cỏc loại nguồn vốn khỏc như huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần.

0