Vàng Tây là gì, so sánh sự khác nhau giữa vàng Tây và vàng Ta
Vàng Tây là gì, đặc điểm cũng như tính chất của vàng Tây mà người Việt hay nhắc tới, đồng thời so sánh sự khác nhau giữa vàng Tây và vàng Ta. Thực ra, khái niệm này chỉ có ở Việt Nam, để phân biệt giữa vàng nguyên chất với vàng pha hợp kim có giá thành rẻ hơn. Hiểu nôm na, vàng ta là vàng 9999 ...
Vàng Tây là gì, đặc điểm cũng như tính chất của vàng Tây mà người Việt hay nhắc tới, đồng thời so sánh sự khác nhau giữa vàng Tây và vàng Ta. Thực ra, khái niệm này chỉ có ở Việt Nam, để phân biệt giữa vàng nguyên chất với vàng pha hợp kim có giá thành rẻ hơn. Hiểu nôm na, vàng ta là vàng 9999 nguyên chất, còn vàng Tây là vàng có tỷ lệ vàng thấp hơn dùng để làm đồ trang sức.
- 1 cây vàng bằng bao nhiêu
- 1 lượng vàng bằng bao nhiêu
- 1 Ounce OZ bằng bao nhiêu
- 1 chỉ vàng bằng bao nhiêu
Vàng Tây là gì?
Thuật ngữ vàng Tây sử dụng ở Việt Nam là để chỉ các loại vàng 10K, 14K hay 18K, tức loại vàng có tỷ lệ vàng thấp. Đặc điểm của vàng Tây là nhìn bề ngoài thì sáng bóng, màu vàng rất nổi bật, dễ chế tác cũng như làm đồ trang sức, đặc biệt giá thành thấp. Nhưng cùng với đó, vàng Tây lại nhanh sỉn màu, đeo một thời gian sẽ bị ám đen, tất nhiên vì thế mà giá trị của vàng Tây cũng kém hơn nhiều.
Tại Việt Nam, phổ biến nhất là loại vàng Tây 18K, tức tỷ lệ 75% vàng nguyên chất và 25% còn lại là hợp kim. Trong khi vàng Ta thì tỷ lệ 99,99% vàng nguyên chất, chỉ có 0,01% các kim loại khác, nên cho chất lượng tốt, không bị oxy hóa hay ngã màu, có giá trị cao, nhưng lại mềm và khó chế tác trong đồ trang sức. Đeo vàng Ta thì nhìn oách hơn, trong khi đeo vàng Tây lại nhìn đẹp, được cái vẻ bề ngoài.
Thực ra, khái niệm vàng Tây cũng khá mù mờ, không rõ ràng nhưng chung quy là để chỉ về loại vàng có tỷ lệ vàng nguyên chất thấp hơn so với loại vàng 9999 (vàng Ta, vàng 24K hay vàng 10 tuổi hay vàng Nguyên chất). Vàng Tây có màu vàng sáng và hơi nhạt, trong khi vàng Ta có màu vàng đậm hơn.
Cách tính tuổi vàng Tây
Tuổi vàng Tây hay tuổi vàng nói chung được tính theo thang độ K – Karat, thang từ 1 – 24 trong đó 1K tương đương với 1/24 vàng nguyên chất. Tức trong 24 miếng thì tỷ lệ vàng nguyên chất chỉ chiếm 1 miếng (Tức chiếm 4,16%).
Tỷ lệ % được tính bằng: Lấy số K / 24 x 100%
Ví dụ vàng Tây 18K thì tương đương 18 miếng vàng nguyên chất/24 miếng, tức tỷ lệ vàng nguyên chất chiếm (18/24) x 100% = 75%, còn 25% còn lại là hợp kim khác. Tuổi của vàng Tây cũng dựa vào đây mà tính, như vàng 18K tuổi là 7 tuổi rưỡi.
- Vàng Tây 22K: vàng nguyên chất chiếm 91,66%
- Vàng Tây 21K: vàng nguyên chất chiếm 87,50%.
- Vàng Tây 18K: vàng nguyên chất chiếm 75%.
- Vàng Tây 14K: vàng nguyên chất chiếm chiếm 58,30%.
- Vàng Tây 10K: vàng nguyên chất chiếm 41,66%.
- Vàng Tây 9K: vàng nguyên chất chiếm 37,50%.
Tại Việt Nam phổ biến nhất là loại vàng 24K và 18K, trong đó 24K (99,99%) được gọi là vàng Ta. Vàng 18K (75%) được gọi là vàng Tây.
Theo tiêu chuẩn quốc tế, vàng 18K (Vàng Tây) phải có tỷ lệ vàng nguyên chất đạt 75%, nhưng ở Việt nam thì có tới 3 loại vàng Tây 18K là Loại 75%, Loại 70% và loại 68%, tùy theo khách hàng yêu cầu. Việc giảm tỷ lệ này là để đa dạng hóa nhu cầu của người dùng, vì một số người thích hàng rẻ mà không quan tâm tới tỷ lệ này, nên các cửa hiệu thay đổi tiêu chuẩn, như một cách “đánh tráo khái niệm” nhằm chiều lòng các thượng đế. Hy vọng qua bài viết này của Giainghia.com thì độc giả đã hiểu khái niệm vàng Tây là gì và cách phân biệt, cũng như tỷ lệ theo tiêu chuẩn thế giới. Bạn cũng nên tham khảo các đơn vị đo khối lượng của vàng để tìm hiểu thêm.