Vận chuyển máu qua hệ mạch Vệ sinh hệ tuần hoàn
BÀI 18: GIẢI BÀI TẬP VẬN CHUYÊN MÁU QUA HỆ MẠCH VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN I. GIẢI ĐÁP CÁC LỆNH 1. Lệnh mục 1 - Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu? - Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển dược qua tĩnh mạch về tim là nhờ tác động ...
BÀI 18: GIẢI BÀI TẬP VẬN CHUYÊN MÁU QUA HỆ MẠCH VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN I. GIẢI ĐÁP CÁC LỆNH 1. Lệnh mục 1 - Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu? - Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển dược qua tĩnh mạch về tim là nhờ tác động chủ yếu nào? Trả lời: Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều sâu trong hệ mạch dược tạo ra nhờ sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo ...
BÀI 18: GIẢI BÀI TẬP VẬN CHUYÊN MÁU QUA HỆ MẠCH
VỆ SINH HỆ TUẦN HOÀN
I. GIẢI ĐÁP CÁC LỆNH
1. Lệnh mục 1
- Lực chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều trong hệ mạch được tạo ra từ đâu?
- Huyết áp trong tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vẩn vận chuyển dược qua tĩnh mạch về tim là nhờ tác động chủ yếu nào?
Trả lời:
Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiều sâu trong hệ mạch dược tạo ra nhờ sự hoạt động phối hợp các thành phần cấu tạo của tim (các ngăn tim và các van) và hệ mạch.
- Huyết áp tĩnh mạch rất nhỏ mà máu vần vận chuyển được qua tĩnh mạch về tim là nhờ hồ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra, ở phần tĩnh mạch mà máu phải vận chuyển ngược chiêu trọng lực vẽ tim còn được sự hỗ trợ đặc biệt của các van giúp máu không bị chảy ngược.
2. Lệnh 1 mục II
Đề ra các biện pháp bảo vệ tránh các tác nhân có hại cho tim, mạch.
Trả lời:
Các biện pháp phòng tránh các tác nhân có hại cho tim mạch:
- Khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn:
+ Cần khắc phục và hạn chế các nguyên nhân làm tàng nhịp tim và huyết áp không mong muốn, tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch, hạn chế các thức ăn có hại cho tim mạch.
+ Không sử dụng các chất kích thích có hại như thuốc lá, hêroin, rượu, doping...
+ Cần kiểm tra sức khoẻ định kỳ hàng năm dể nếu phát hiện khuyết tật liên quan đến tim mạch sẽ được chữa trị kịp thời hay có chế độ hoạt dộng và sinh hoạt phù hợp theo lời khuyên của bác sĩ.
+ Khi bị sốc hoạc stress cần điều chỉnh cơ thể kịp theo lời khuyên của bác sĩ
- Cần tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hấu... và điéu trị kịp thời các chứng bệnh khác như cúm, thấp khớp...
- Hạn chế ăn các thức ãn có hại cho tim mạch như mỡ động vật...
3. Lệnh 2 mục II
Để ra các biện pháp rèn luyện tim và hệ mạch.
Trả lời:
Tập thể dục thể thao thường xuyên, đều dặn, vừa sức kết hợp với xoa bóp ngoài da.
II. GIẢI ĐÁP CÁC CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP CUỐI BÀI
1. Lực đẩy chủ yếu giúp máu tuần hoàn liên tục và theo một chiểu trong hệ mạch đã được tạo ra từ đâu và như thế nào?
Trả lời:
- Máu được vận chuyển qua hệ mạch nhờ một sức đẩy do tim tạo ra (tâm thất co). Sức đấy này tạo nên một áp lực trong mạch máu, gọi là huyết áp (huyết áp tối đa khi tâm thất co, huyết áp tối thiểu khi tâm thất dãn) và vận tốc máu trong mạch.
Sức đẩy này (huyết áp) hao hụt dần suốt chiều dài hệ mạch do ma sát với thành mạch và giữa các phân từ máu, còn vận tốc máu trong mạch giám dần từ động mạch cho đến mao mạch (0,5m/s 6 động mạch - 0,001 m/s ở mao mạch), sau đó lại tăng dần trong tĩnh mạch.
- Ớ động mạch, sức dẩy này được hỗ trợ và điều hoà bởi sự co dãn của động mạch. Ớ tĩnh mạch, sức đẩy của tim còn rất nhỏ (10%), sự vận chuyên máu qua tinh mạch về tim được hỗ trợ chủ yếu bởi sức đẩy tạo ra do sự co bóp của các cơ bắp quanh thành mạch, sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
- Trong các tĩnh mạch đi từ phần dưới cơ thổ về tim (máu phải chảy ngược chiều trọng lực) còn có sự hỗ trợ của các van nên máu không bị chảy ngược.
- Do ma sát với thành mạch, sức đẩy này giảm dần theo hệ mạch nhưng máu vẫn tuần hoàn liên tục trong hệ mạch. Có được đặc điểm đó là nhờ sự chênh lệch huyết áp giữa động mạch chủ và tĩnh mạch chủ.
- Có được sự chênh lệch huyết áp là có sự hỗ trợ của:
+ Các cơ bắp quanh thành tĩnh mạch (co, dãn).
+ Sự hoạt dộng của các van trong các tĩnh mạch làm cho máu không bị chảy ngược.
+ Sức hút của lồng ngực khi ta hít vào, sức hút của tâm nhĩ khi dãn ra.
2. Các vận dộng viên thẻ thao luyện tập láu năm thường có chỉ sỏ' nhịp tim/ phút thưa hơn người bỉnh thường. Chỉ số này là bao nhiêu và diều dó có ý nghĩa gì? Có thể giải thích diéu này như thế nào khi nhịp tim/phút ít di mà nhu cầu ôxi của cơ thê van được dảm bảo?
Chí số nhịp tim/phút của các vận động viên thể thao luyện tập lâu năm
Trạng thái |
Nhịp tim (số lần/phút) |
Ý nghĩa |
Lúc nghỉngơi |
40-60 |
- Tim được nghỉ ngơi nhiều hơn - Khả năng tăng năng suất của tim cao |
Lúc hoạt động gắng sức |
180-240 |
Khả năng hoạt động của cơ thể tăng lên |
Giải thích: ở các vận động viên luyện tập lâu năm thường có chỉ số nhịp tim/phút nhỏ hơn người bình thường. Tim của họ đập chậm hơn, ít hơn mà vẫn cung cấp đủ nhu cầu ôxi cho cơ thể là vì mỗi lần đập tim bơm đi được nhiều máu hơn, hay nói cách khác là hiệu suất làm việc của tim cao hơn.
3. Nêu các biện pháp bảo vệ cơ thể tránh các tác nhân có hại cho tim mạch.
Trả lời:
Bảo vệ hệ tim mạch tránh các tác nhân có hại như:
- Tránh các tác động làm tăng nhịp tim và huyết áp không mong muốn và có hại cho tim mạch.
- Tiêm phòng các bệnh có hại cho tim mạch như thương hàn, bạch hầu... và điều trị kịp thời các chứng bệnh như cúm, thấp khớp...
4. Nêu các biện pháp rèn luyện hệ tim mạch.
Trả lời:
Để có một hệ tim mạch mạnh khoẻ cần thường xuyên rèn luyện hệ tim mạch bằng cách như:
Tập thể dục thể thao thường xuyên, đểu đận, vừa sức, kết hợp với xoa bóp ngoài da.