Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Nhâm Tuất niên hiệu Tự Đức năm thứ 15 (1862)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người NGUYỄN HỮU LẬP 阮有立 1 , Giải nguyên năm Canh Tuất niên hiệu Tự Đức, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 39 tuổi, người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Xuyên phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An. LÊ KHẮC CẨN 黎克謹 2 , Cử nhân, ...
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân2 người
NGUYỄN HỮU LẬP 阮有立1, Giải nguyên năm Canh Tuất niên hiệu Tự Đức, sinh năm Giáp Thân, thi đỗ năm 39 tuổi, người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Xuyên phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An.
LÊ KHẮC CẨN 黎克謹2, Cử nhân, Hội nguyên, sinh năm Quý Tị, thi đỗ năm 30 tuổi, người xã Hạnh Thị tổng Đại Phương Long huyện An Lão phủ Kiến Thụy tỉnh Hải Dương.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân4 người
TRẦN VĂN CHUẨN 陳文準3, Cử nhân, sinh năm Bính Thân, thi đỗ năm 27 tuổi, người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình.
NGUYỄN CHÍNH 阮政4, Hàn lâm viện Điển bạ, sinh năm Giáp Ngọ, thi đỗ năm 29 tuổi, người thôn Phú Mỹ Tây tổng Bình Trị huyện Bình Dương phủ Tân Bình tỉnh Gia Định.
KIỀU LÂM 喬林5, Cử nhân, sinh năm Ất Dậu, thi đỗ năm 38 tuổi, người thôn An Thái tổng Nghĩa Thượng huyện Chương Nghĩa phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi.
VŨ HUY HUYẾN 武輝烜6, Cử nhân, sinh năm Ất Mùi, thi đỗ năm 38 tuổi, người xã Đại Đồng tổng Đại Đồng huyện Thạch Thất phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây.
Bia khắc ngày lành tháng 5 niên hiệu Tự Đức năm thứ 15 (1862).
Chú thích:
1. Nguyễn Hữu Lập (1824-?) người xã Trung Cần tổng Nam Kim huyện Thanh Xuyên phủ Anh Sơn tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Nam Trung huyện Nam Đàn tỉnh Nghệ An). Giải nguyên năm Canh Tuất (1850). Trước khi đỗ Tiến sĩ, ông đã làm quan Huấn đạo ở Can Lộc, sau này từng làm quan Tham tri Bộ Binh và được cử đi sứ sang nhà Thanh (Trung Quốc).
2.Lê Khắc Cẩn (1833-1874) hiệu là Hải Hạnh, biệt hiệu là Miễn Trai và tự là Dụng Chi, người xã Hạnh Thị tổng Đại Phương Long huyện An Lão phủ Kiến Thụy tỉnh Hải Dương (nay thuộc xã An Thái huyện An Lão Tp. Hải Phòng). Giải nguyên năm Ất Mão (1855). Ông làm quan ở vài bộ tại kinh đô, rồi làm Án sát Nam Định, thăng Bố chính. Sau này vua phê đổi tên là Lê Khắc Nghị. Về năm sinh và năm mất của Lê Khắc Cẩn hiện có nhiều tài liệu ghi chép khác nhau, có tài liệu ghi (1833-1889), có tài liệu ghi (1823-1893).
3. Trần Văn Chuẩn (1836-1885) người xã La Hà tổng Thuận Thị huyện Minh Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Quảng Văn huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Giải nguyên năm Tân Dậu (1861). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Thái Bình, Án sát Thanh Hóa, Hàn lâm viện Thị độc Học sĩ, Khâm sai Quảng Bình, Thị lang Bộ Lại, Tuần phủ Hưng Yên, Tham tán quân vụ Ninh-Thái-Lạng-Bình, Tổng đốc An Tĩnh, Thượng thư Bộ Công, hàm Hồng lô Tự khanh, Doanh điền sứ Quảng Bình, Hữu Thị lang Bộ Binh và được cử làm Phó sứ (1870) sang Trung Quốc.
4. Nguyễn Chính (1834-?) người thôn Phú Mỹ Tây tổng Bình Trị huyện Bình Dương phủ Tân Bình tỉnh Gia Định (nay thuộc Tp. Hồ Chí Minh). Giải nguyên năm Giáp Ngọ (1858). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Điển bạ, làm quan ở vài bộ thuộc Nội các, sau làm Tổng đốc An Tĩnh, hàm Thái tử Thiếu bảo, Thượng thư Bộ Lại, Kinh lược sứ Bắc kỳ, Thượng thư Bộ Hình, Hiệp biện Đại học sĩ, Tổng đốc Thanh Hóa.
5. Kiều Lâm (1825-?) người thôn An Thái tổng Nghĩa Thượng huyện Chương Nghĩa phủ Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi (nay thuộc huyện Tư Nghĩa tỉnh Quảng Ngãi). Cử nhân năm Ất Dậu (1858). Sự nghiệp của ông hiện chưa rõ, được biết ông từng làm quan Bang biện.
6. Vũ Huy Huyến (1835-?) người xã Đại Đồng tổng Đại Đồng huyện Thạch Thất phủ Quốc Oai tỉnh Sơn Tây (Nay thuộc xã Đại Đồng huyện Thạch Thất tỉnh Hà Tây). Cử nhân năm Tân Dậu (1861). Ông làm từng quan Bố chánh Thái Nguyên, hàm Hồng lô tự Thiếu khanh.