Văn bia đề danh tiến sĩ khoa thi hội năm Giáp Thìn niên hiệu Thiệu Trị năm thứ 4 (1844)
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người NGUYỄN CHƯƠNG 阮章 1 , Cử nhân, người phường Vĩnh Hòa tổng An Cư huyện Đăng Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 33 tuổi. NGUYỄN VĂN PHÚ 阮文富 2 , Cử nhân, người xã Du Lâm tổng Hội Phụ ...
Ban đỗ Đệ nhị giáp Tiến sĩ xuất thân 2 người
NGUYỄN CHƯƠNG 阮章1, Cử nhân, người phường Vĩnh Hòa tổng An Cư huyện Đăng Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 33 tuổi.
NGUYỄN VĂN PHÚ 阮文富2, Cử nhân, người xã Du Lâm tổng Hội Phụ huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 23 tuổi.
Ban đỗ Đệ tam giáp đồng Tiến sĩ xuất thân 8 người
NGUYỄN DƯƠNG HUY 阮揚輝3, Cử nhân, người Giáp Thượng xã Mỹ Hòa tổng Thuận An huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 32 tuổi.
HỒ SĨ TUẦN 胡仕馴4, Cử nhân, người thôn Quỳnh Đôi xã Phú Hậu tổng Phú Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 32 tuổi.
HUỲNH CÔNG THỊNH 黃公盛5, Cử nhân, Hội nguyên, người xã La Vân Hạ tổng Phước Yên huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên, sinh năm Nhâm Ngọ, thi đỗ năm 23 tuổi.
BÙI VĂN PHAN 裴文潘6, Cử nhân, người xã Thân Thượng tổng Thân Thượng huyện Đại An phủ Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định, sinh năm Mậu Dần, thi đỗ năm 27 tuổi.
TRẦN HỮU THỤY 陳有瑞7, Cử nhân, người Tây Giáp xã Nam Phố tổng Dương Nỗ huyện Phú Vang phủ Thừa Thiên, sinh năm Nhâm Thân, thi đỗ năm 33 tuổi.
NGUYỄN HỮU TẠO8 阮有造, Cử nhân, người xã Đông Ngạc tổng Minh Tảo huyện Từ Liêm phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội, sinh năm Kỷ Tị, thi đỗ năm 36 tuổi.
VĂN ĐỨC GIAI 文德佳9, Cử nhân, người thôn Quỳnh Đôi xã Phú Hậu tổng Phú Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An, sinh năm Đinh Mão, thi đỗ năm 38 tuổi.
NGUYỄN CHÍNH 阮正10, Cử nhân, người xã Bình Ngô tổng Bình Ngô huyện Gia Bình phủ Thuận An tỉnh Bắc Ninh, sinh năm Quý Dậu, thi đỗ năm 32 tuổi.
Bia khắc ngày lành tháng 11 niên hiệu Thiệu Trị năm thứ 4 (1844).
Chú thích:
1. Nguyễn Chương (1812-1859) người phường Vĩnh Hòa tổng An Cư huyện Đăng Xương phủ Triệu Phong tỉnh Quảng Trị (nay thuộc huyện Triệu Hải tỉnh Quảng Trị). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông từng làm Án sát Hải Dương.
2. Nguyễn Văn Phú (1822-1890) sau được vua phê đổi là Nguyễn Tư Giản, hiệu là Thạch Nôngvà Vân Lộc , tự là Tuân Thúc,người xã Du Lâm tổng Hội Phụ huyện Đông Ngàn phủ Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã Mai Lâm huyện Đông Anh Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Ninh Thuận, Cấp sự trung, Tập hiền viện Thị độc, Kinh diên Khởi cư trú, Hàn lâm viện Thị giảng Học sĩ, Thị lang Bộ Lại, Tham biện quân Hải An, Hồng lô Tự Khanh và được cử làm Phó sứ (năm 1868) sang Trung Quốc. Khi trở về, ông được thăng Quang lộc Tự khanh, Tả Thị lang Bộ Lại, Tham tri, Thượng thư Bộ Lại, Phó tổng tài Quốc sử quán, Đại thần Cơ mật viện, sau bị giáng chức đổi làm Sơn phòng sứ ở Chương Mỹ, rồi lại được phục chức hàm Hàn lâm viện Thị độc Học sĩ, Tổng đốc Ninh - Thái và về hưu. Trong thời kỳ làm quan, ông đã tham gia cùng với nhóm của Nguyễn Trường Tộ dâng nhiều bản điều trần tâu lên triều đình nhà Nguyễn xin duy tân cải cách, nhưng không được triều đình chấp thuận. Khi thực dân Pháp xâm lược nước ta, ông đứng về phe chủ chiến, có lúc ông đã cùng Bùi Văn Dị cầm quân chống Pháp.
3. Nguyễn Dương Huy (1813-?) người Giáp Thượng xã Mỹ Hòa tổng Thuận An huyện Bình Chính phủ Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình (nay thuộc xã Quảng Xuân huyện Quảng Trạch tỉnh Quảng Bình). Cử nhân năm Nhâm Dần (1842). Ông từng làm quan Án sát.
4. Hồ Sĩ Tuần (1813-1862) người thôn Quỳnh Đôi xã Phú Hậu tổng Phú Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Canh Tý (1840). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện, Tri phủ Quảng Oai, Lang trung Bộ Lễ, Thị giảng Học sĩ, Toản tu Quốc sử quán, Thự Tuần phủ Quảng Yên. Sau khi mất, ông được tặng chức Bố chánh.
5. Huỳnh Công Thịnh (1822-?) người xã La Vân Hạ tổng Phước Yên huyện Quảng Điền phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Quảng Thọ huyện Quảng Điền tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Nhâm Dần (1842). Ông từng làm Tri phủ.
6. Bùi Văn Phan (1818-?) người xã Thân Thượng tổng Thân Thượng huyện Đại An phủ Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định (nay thuộc huyện Nghĩa Hưng tỉnh Nam Định). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông từng làm quan Tri phủ.
7. Trần Hữu Thụy (1812-?) người Tây Giáp xã Nam Phố tổng Dương Nỗ huyện Phú Vang phủ Thừa Thiên (nay thuộc xã Phú Thượng huyện Phú Vang tỉnh Thừa Thiên-Huế). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông từng làm quan Tri phủ.
8. Nguyễn Hữu Tạo (1809-?) người xã Đông Ngạc tổng Minh Tảo huyện Từ Liêm phủ Hoài Đức tỉnh Hà Nội (nay thuộc xã Đông Ngạc huyện Từ Liêm Tp. Hà Nội). Cử nhân năm Tân Sửu (1841). Ông từng làm quan Đốc học Sơn Tây, Bố chánh Sơn Tây.
9. Văn Đức Giai (1807-?) người thôn Quỳnh Đôi xã Phú Hậu tổng Phú Hậu huyện Quỳnh Lưu phủ Diễn Châu tỉnh Nghệ An (nay thuộc xã Quỳnh Đôi huyện Quỳnh Lưu tỉnh Nghệ An). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông làm quan Bố chánh Phú Yên, Tán lý quân vụ Phú Yên, chết trận khi đánh nhau với giặc Pháp. Sau khi mất, ông được tặng chức Tuần Phủ.
10. Nguyễn Chính (1813-?) người xã Bình Ngô tổng Bình Ngô huyện Gia Bình phủ Thuận An tỉnh Bắc Ninh (nay thuộc xã An Bình huyện Thuận Thành tỉnh Bắc Ninh). Cử nhân năm Quý Mão (1843). Ông giữ các chức quan, như Hàn lâm viện Biên tu, Tri phủ Thiên Quan, Đốc học Hải Dương.