Tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực hiện ở TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên tài khoản này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình gồm vật liệu, nhân công sử dụng máy thi công,... được hạch ...
Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất sản phẩm xây lắp thực hiện ở TK 154 - chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Trên tài khoản này các chi phí trực tiếp xây lắp công trình gồm vật liệu, nhân công sử dụng máy thi công,... được hạch toán theo từng đối tượng tập hợp chi phí là công trình hay các hạng mục công trình. Quá trình hạch toán tổng hợp thể hiện trên bảng tổng hợp chi phí sản xuất và giá thành.
Để tính giá thành sản phẩm có thể áp dụng nhiều phương pháp tính giá khác nhau, phụ thuộc vào đối tượng hạch toán chi phí và đối tượng tính giá thành sản phẩm. Trong xây dựng cơ bản, sản phẩm cuối cùng là các công trình, hạng mục công trình được xây dựng xong và đưa vào sử dụng. Nhiệm vụ của hạch toán chi phí sản xuất, tính giá thành là phải tính đúng được giá thành của từng sản phẩm đó.
Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành được xác định trên cơ sở tổng cộng các chi phí phát sinh từ lúc khởi công đến khi hoàn thành ở thẻ chi tiết chi phí sản xuất. Tuy nhiên do đặc điểm sản xuất xây dựng mà phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành khác nhau.
Vì vậy ngoài việc tính giá thành các hạng mục công trình xây lắp hoàn thành, còn phải tính giá thành khối lượng công tác xây lắp đã hoàn thành và bàn giao trong kỳ. Giá thành công tác xây lắp trong kỳ được tính theo công thức:
Z công tác CFSXKD CFSXKD CFSXKD
xây lắp = dở dang + phát sinh - dở dang
đầu kỳ trong kỳ cuối kỳ
Trình tự hạch toán:
- Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán ghi:
Nợ TK 154
Có TK 621
- Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp:
Nợ TK 154
Có TK 622
- Kết chuyển chi phí máy thi công
Nợ TK 154
Có TK 623
- Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154
Có TK 627
Sản phẩm hoàn thành và xác định được giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ:
Ta có bút toán:
Nợ TK 632
Có TK 154
Cuối kỳ kết chuyển tổng giá thành sản phẩm xây lắp đồng thời kết chuyển chi tiết theo từng hạng mục để xác định kết quả kinh doanh và để xác định giá thành toàn bộ của sản phẩm xây lắp.
Nợ TK 911: Chi tiết theo hạng mục công trình
Có TK 632
Chi phí quản lý doanh nghiệp cuối kỳ sẽ được kết chuyển và phân bổ xác định kết quả kinh doanh xây lắp bằng bút toán:
Nợ TK 911
Có TK 642, 1422
Bên nợ TK 911 phản ánh giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ (theo hạng mục công trình hoặc từng bộ phận xây lắp).