Tìm hiểu về báo cáo tài chính của ngân hàng thương mại
Chương này giới thiệu và mô tả một cách khái quát về những tài liệu cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để việc đánh giá được thuận tiện, bảng Cân Đối Kế Toán (bảng tổng kết tài sản) và báo cáo thu nhập của ...
Chương này giới thiệu và mô tả một cách khái quát về những tài liệu cơ bản được sử dụng trong việc đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Để việc đánh giá được thuận tiện, bảng Cân Đối Kế Toán (bảng tổng kết tài sản) và báo cáo thu nhập của ngân hàng sẽ được trình bày một cách cụ thể để làm ví dụ, ngoài ra còn có những tài liệu bổ sung về tình hình tài chính và những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
Khái niệm
Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính của ngân hàng khái quát tình hình sử dụng vốn và nguồn vốn của ngân hàng vào ngày cuối năm.
Để có thể đánh giá hoạt động của ngân hàng một cách chính xác, bảng Cân Đối Kế Toán dùng làm cơ sở để đánh giá phải được phản ảnh bằng số dư bình quân ngày thay vì số liệu cuối năm. Điều này rất dễ hiểu bởi vì sự sai lệch có thể phát hiện được nếu những số liệu hàng ngày được quan tâm đến. Số liệu cuối năm chỉ sử dụng trong một số trường hợp nhất định nào đó.
Nội dung và kết cấu bảng cân đối kế toán
Bảng Cân Đối Kế Toán được thể hiện một cách tổng quát bao gồm 2 phần:
+ Phần Tài sản (Assets) của ngân hàng thể hiện sự sử dụng vốn (ngân quỹ) của ngân hàng, nó thể hiện hoạt động của ngân hàng.
+ Phần Nợ phải trả & vốn chủ sở hữu (Liabilities and equity) được thể hiện một cách cụ thể từng nguồn hình thành nên ngân quỹ của ngân hàng. Nợ phải trả không thuộc quyền sở hữu trong tài sản của ngân hàng. Vì vậy, vốn chủ sở hữu sẽ bằng giá trị tài sản trư đi giá trị nợ phải trả.
VỐN CHỦ SỞ HỮU = TỔNG TÀI SẢN - NỢ PHẢI TRẢ
Sau đây xin mô tả một cách chi tiết về các khoản mục trên bảng Cân Đối Kế Toán của một ngân hàng thương mại
Bảng 1: Bảng Cân Đối Kế Toán bình quân ngày của Ngân hàng thương mại (NHTM) CN của Mỹ
ĐVT: 1.000.USD
Tài sản (Assets) | 2000 | 2001 | 2002 |
1/ Tiền mặt tại quỹ | 10.217 | 11.698 | 13.205 |
2/ Chứng từ có giá trị ngắn hạn | 2.723 | 2.200 | 1.504 |
3/ Đầu tư chứng khoán + Chứng khoán chịu thuế. + Chứng khoán miễn thuế | 16.69717.012 | 18.62516.330 | 26.92515.176 |
4/ Cho vay + Cho vay sản xuất kinh doanh + Cho vay tiêu dùng + Cho vay xây dựng, mua sắm tài sản cố định + Cho vay khácTổng số cho vay:Trừ: Dự trữ cho tổn thất cho vay Cho vay ròng | 26.65919.67916.05412365.515(480)65.035 | 31.56126.93820.86926279.630(686)78.944 | 32.81728.14122.15434183.453(777)82.676 |
5/Tài sản cố định, máy móc thiết bị | 3.260 | 3.503 | 3.781 |
6/Tài sản khác | 1.006 | 1.855 | 2.891 |
Tổng cộng Tài sản: | 115.950 | 133.155 | 146.158 |
Nguồn vốn (Liabilitíe and equity) | 2000 | 2001 | 2002 |
1/ Tiền gởi theo yêu cầu thanh tóan | 18.986 | 19.125 | 21.632 |
2/ Tiền gởíi thanh toán | 15.689 | 16.983 | 19.107 |
3/ Tiền gởi tiêtú kiệm | 9.162 | 7.185 | 6.843 |
4/ Tiền gủi thị trường tiền tệ | 10.725 | 16.710 | 20.012 |
5/ Kỳ phiếu | 18.401 | 20.425 | 19.338 |
6/ Chứng chỉ tiền gửi (CD) | 20.159 | 27.165 | 32.078 |
7/ Tiền gởi có kỳ hạn khác | 10.163 | 10.403 | 11.664 |
Tổng cộng tiền gởi | 103.285 | 117.996 | 130.674 |
8/ Vay ngắn hạn: + Từ ngân hàng trung ương + Từ các tổ chức khác | 1.7151.405 | 2.4631.654 | 2.1751.384 |
9/ Nợ phải trả khác | 790 | 950 | 1.091 |
10/ Nợ dài hạn | - | - | - |
11/ Vốn chủ sở hữu + Cổ phiếu thông thường + Chênh lệch tăng giá | 9631.348 | 1.0131.798 | 1.1031.795 |
12/ Thu nhập chưa phân phối | 6.444 | 7.281 | 8.023 |
Tổng cộng vốn chủ sở hữu | 8.755 | 10.092 | 10.834 |
Tổng nguồn vốn | 115.950 | 133.155 | 146.158 |
Mô tả các khoản mục trên bảng Cân Đối Kế Toán
1. Các khoản mục Tài sản (sử dụng vốn)
- Tiền mặt tại quỹ bao gồm bốn loại tài sản bằng tiền như sau:
+ Tiền giấy và tiền kim loại tại két sắt của ngân hàng (NH), dành để thanh toán cho những khách hàng, các khoản tiền nhỏ hàng ngày và các khoản cho vay đột xuất.
+ Tiền gửi dự trữ ở NH Trung ương, do các biện pháp phòng ngừa phải tiến hành, các ngân hàng gửi một khối lượng tiền giấy và tiền kim loại ở mức tối thiểu và an toàn tại ngân hàng trung ương.
+ Tiền gửi dự trữ ở NH chi nhánh, nhiều ngân hàng lớn trong một số khu vực ở trong nước phục vụ như là “tổng kho” của các ngân hàng nhỏ.
+ Các khoản tiền trong quá trình thu, các khoản tiền trong lãnh vực thanh toán sẽ thu trong thời gian ngắn.
- Chứng từ có giá ngắn hạn: Các chứng từ có giá ngắn hạn ngân hàng đang nắm giữ như kỳ phiếu, tín phiếu kho bạc. Đây cũng là dự trữ của ngân hàng có tính thanh khoản cao.
- Đầu tư chứng khoán: Các ngân hàng thương mại đầu tư vào các chứng khoán vì mục đích thanh khoản và đa dạng hoá hoạt động để nâng cao lợi tức.
- Cho vay ( tín dung ) : Hoạt động tín dụng là hoạt động sinh lợi chủ yếu của các ngân hàng thương mại. Trong hoạt động tín dụng, mục tiêu chủ yếu của ngân hàng là kiếm được lợi nhuận, trên cơ sở phục vụ nhu cầu tín dụng của cộng đồng. Nhà quản trị ngân hàng cũng phải quyết định phân chia vốn trong phạm vi các khoản mục cho vay, nghĩa là vốn phải được phân thành các khoản cho vay như: tín dụng sản xuất kinh doanh, tín dụng tiêu dùng, tín dụng tài sản cố định, tín dụng khác...
- Tài sản cố định, máy móc thiết bị: Bao gồm giá trị tài sản của ngân hàng như nhà cửa, trang thiết bị và những trang bị cần thiết dành cho các hoạt động của ngân hàng.
- Tài sản
- 1 Sự vận động của nhóm xã hội đa nghề nghiệp trong quá trình phát triển kinh tế nông thôn đồng bằng sông Hồng
- 2 Biến thể của gene và nguy cơ rối loạn trí nhớ
- 3 QUY ĐỊNH VỀ THỰC TẬP XÍ NGHIỆP
- 4 Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thúc đẩy xuất khẩu thuỷ sản vào thị trường Mỹ
- 5 Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
- 6 Lịch Sử Vật Lý Học
- 7 Học thuộc lòng
- 8 Hoạt động thuê mua tài chính
- 9 Bảo mật dùng khoá đối xứng
- 10 Virus macro