23/05/2018, 14:40

Thức ăn cho gà từ nguồn động vật

Thức ăn cho gà bao gồm các loại nguyên liệu từ nguồn động vật, thực vật, khoáng chất, tổng hợp vi sinh vật, hoá học… ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp chưa hoàn chỉnh, hoàn chỉnh được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng của từng loại gia cầm. – Giàu protein, thường cân đối các axit amin. – Có ...

Thức ăn cho gà bao gồm các loại nguyên liệu từ nguồn động vật, thực vật, khoáng chất, tổng hợp vi sinh vật, hoá học… ở dạng đơn chất hoặc hỗn hợp chưa hoàn chỉnh, hoàn chỉnh được chế biến theo nhu cầu dinh dưỡng của từng loại gia cầm.

– Giàu protein, thường cân đối các axit amin.

– Có giá trị sinh học, dinh dưỡng cao, di hấp thu, tỷ lệ tiêu hoá cao hơn nguồn protein thực vật.

Trong nhóm thức ăn protein nguồn động vật có bột cá, bột thịt, bột thịt xương, bột lông vũ, bột máu. Trong đó bột cá giàu protein hơn.

Bột cá

Ớ nước ta, tiêu chuẩn nhà nước quy định: loại 1 trên 50% protein, loại 2: 45 – 50%, loại 3: 35 – 45% protein và độ ẩm 9 – 10%. ở nước ngoài quy định loại 1 trên 60%, loại 2: 50 – 60% protein. Không có bột cá chất lượng thấp sử dụng cho chăn nuôi. Protein bột cá đầy đủ các axit amin không thay thế với hàm lượng cao và ổn định.

Bột cá cho gia cầm là loại nhạt. Trong khẩu phần gà con thường 10%, gà dò 6 – 7%, gà đẻ 7 – 8% bột cá loại tốt. Có nguồn axit amin tổng hợp D1-metionin, L-lizin bổ sung vào khẩu phần thức ăn thì có thể giảm bột cá xuống tỷ lệ thấp hơn khoảng 3 – 5% cho gà thịt broiler. Có thể còn thấp hơn, nhưng cần tăng thêm protein thực vật như đậu, đỗ v.v…

Bột cá có mùi tanh, khi thức ăn nhiều bột cá thịt, trứng sẽ có mùi tanh, cần điều chỉnh tăng nguồn protein thực vật để có tỷ lệ bột cá không quá 5 – 6% và gà thịt 4 – 5 ngày trước khi xuất chuồng không nên cho ăn bột cá.

Bột cá cần được bảo quản trong kho thoáng mát, khô ráo, không xếp chung với các loại nguyên liệu và thức ăn khác.

Bột thịt

Bột chế biến từ các sản phẩm phụ của các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm như nội tạng, da, thịt bạc nhạc… thường ở xí nghiệp giết mổ động vật loại lớn có phân xưởng chế biến bột thịt làm thức ăn có hàm lượng protein cao, hấp sấy khô đến còn độ ẩm 9%.

Bột thịt có giá trị dinh dưỡng cao (tương tự bột cá) có tỷ lệ protein 55 – 60%, mỡ 7 – 10%, xơ 2,2%, canxi 2% (nếu có lẫn xương thì cao hơn), photpho 1%, năng lượng trao đổi 2331 – 2660 Kcal/kg.

Bột xương thịt

Bột chế biến từ xương và tuỷ còn dính thịt ở các xí nghiệp giết mổ động vật, được hấp sấy ở nhiệt độ và áp suất cao, khô đến còn độ ẩm 9%.

Bột thịt xương có giá trị dinh dưỡng cao: loại của Mông cổ 27 – 28% protein, 4% canxi, 209% photpho; loại của Việt Nam 18 – 25% protein (thịt dính xương còn ít hơn), 5% canxi, 2,5% photpho. Bột xương thịt bổ sung vào thức ăn 1 – 3% chủ yếu cân đối canxi và photpho.

Bột lông vũ

Bột chế biến từ lông vũ các loại gia cầm, ở các cơ sở giết mổ. Mỗi gia cầm cho khoảng 200g lông (trừ lông tơ của vịt dùng lảm chăn, nệm, áo, khăn).

Bột lông vũ có tỷ lệ dinh dưỡng khá cao: 6,85% protein, 1,6% mỡ, 1,25% canxi, 0,6% photpho, 1% lizin, 0,55% metionin, 0,4% tryptophan. Tuy nhiên, bột lông vũ mức tiêu hoá thấp, nên bổ sung vảo khẩu phần thức ăn chỉ 2 – 3%.

Bột máu

Bột chế biến từ máu tận thu ở cá cơ sở giết mổ động vật, khử trùng, sấy khô.

Bột máu có tỷ lệ dinh dưỡng cao: đến 80% protein, 3,6% mỡ, 0,92% canxi, 0,25% photpho, 2830 Kcal năng lượng trao đổi.

Bột máu có thể thay thế 2 – 3% bột cá cho thịt broiler.

Các loại bột máu, bột lông vũ đòi hỏi công nghệ dây chuyền chế biến cao, phức tạp, tốn kém, giá thành đắt cho nên hiệu quả không cao.

0