Phòng và trị một số bệnh ở gà thịt
Công tác chăn thịt bên cạnh việc cho gà ăn thì phát hiện được một số bệnh ở gà thịt, đưa ra được biện pháp phòng và điều trị một số bệnh cũng rất cần thiết Phòng và điều trị bệnh Newcastle Nguyên nhân gây bệnh – Đặc điểm bệnh : Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù là một bệnh ...
Công tác chăn thịt bên cạnh việc cho gà ăn thì phát hiện được một số bệnh ở gà thịt, đưa ra được biện pháp phòng và điều trị một số bệnh cũng rất cần thiết
Phòng và điều trị bệnh Newcastle
Nguyên nhân gây bệnh
– Đặc điểm bệnh: Bệnh Newcastle hay còn gọi là bệnh gà rù là một bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan mạnh của loài gà với đặc điểm chủ yếu là gây xuất huyết, viêm loét niêm mạc đường tiêu hoá. Bệnh do một loại virut thuộc họ paramyxo gây ra. Gà ỉa chảy phân xanh
– Nguyên nhân: Virut Newcastle là loại ARN virut, có vỏ bọc ngoài là lipit nên nó rất mẫn cảm với các chất làm tan mỡ như: ete, cloroform.
Virut có nhiều chủng gây bệnh, tuỳ theo độc lực của chúng mà người ta xếp các chủng này vào các nhóm khác nhau:
+ Nhóm Lentogene: Gồm những chủng không có độc lực hoặc độc lực thấp, chỉ có khả năng gây phản ứng nhẹ cho gà con mới nở như: Sổ mũi, hắt hơi. Đại diện của nhóm này là chủng Lasota, B1, F. Có thể sử dụng các chủng này đẻ làm giống gốc sản xuất vacxin phòng bệnh.
+ Nhóm Mesogene: Gồm những chủng có độc lực vừa, chỉ có khả năng gây bệnh cho gà dưới 2 tháng tuổi, đặc biệt là gà dưới 6 tuần tuổi. Đại diện của nhóm này là chủng Mukterwar và chủng Herforshire. Có thể dùng các chủng này làm giống gốc để sản xuất vacxin phòng bệnh cho gà từ 2 tháng tuổi trở lên.
+ Nhóm Velogene: Gồm những chủng virut gây bệnh ngoài tự nhiên. Gà chết tỷ lệ cao
– Loài mắc bệnh: Gà cảm thụ với bệnh nặng nhất rồi đến gà tây, gà càng lớn càng ít cảm thụ bệnh. , chim sẻ…, các loài thuỷ cầm, đặc biệt là ngỗng cũng cảm thụ với bệnh. Người có thể bị nhiễm bệnh gây viêm kết mạc mắt.
Triệu chứng bệnh
Gà nung bệnh từ 5 – 6 ngày và biểu hiện lờ đờ, kém ăn, uống nhiều nước ngực ướt, thở khó, ho. Phân lỏng màu xanh trắng có mùi tanh khẳm, đôi khi có máu, hậu môn phân ướt dính bết. Mào tím, có thể phù nề quanh đầu. Gà đẻ giảm sản lượng trứng, trứng có vỏ mềm. Tỷ lệ chết tăng dần và đạt tới 50 – 90% tùy theo đàn. Một số con không chết có triệu chứng động kinh, quay tròn, đầu rúc vào bụng. Triệu chứng bệnh động kinh
Xác định bệnh tích
Thực quản, dạ dày tuyến và cơ, ruột, lỗ huyệt xuất huyết, lách sưng to. Khí quản, phế quản có dịch nhờn, đôi khi xuất huyết. Gà đẻ buồng trứng sung huyết và có một số trứng teo. Da chân và da lườn bình thường, vành tim bình thường.
| Biểu hiện bệnh tích đường hô hấp | ||
|
Gà bị viêm kết mạc |
Khí quản, thanh quản gà xuất huyết |
|
|
Xuất huyết dạ dày tuyến đầu nối thực quản và ruột xuất huyết |
||
|
Xuất huyết và viêm loét dạ dày cơ |
Xung huyết lỗ huyệt |
|
|
Nang trứng xung huyết đỏ |
Buồng trứng dị hình |
|
| Bệnh tích đường tiêu hóa và buồng trứng | ||
Chẩn đoán bệnh
– Chẩn đoán dựa vào triệu chứng và bệnh tích.
– Cần chẩn đoán phân biệt với một số bệnh:
+ Bệnh : Quá trình xảy ra bệnh nhanh, gà chết đột ngột, gan hoại tử.
+ Bệnh viêm khí quản truyền nhiễm (IB): Tổn thương nặng đường hô hấp, khó thở nặng, không bị xuất huyết đường tiêu hoá.
+ Bệnh : Da, cơ có những điểm xuất huyết hoặc những vệt xuất huyết, ít viêm loét đường hô hấp.
+ Chứng thiếu Vitamin: Có màng giả ở vùng hầu họng, không xuất huyết ở dạ dày và ruột.
Biện pháp phòng, chống bệnh
– Phòng bệnh: Dùng vacxin theo quy trình
– Điều trị: Không có thuốc trị bệnh. Tuy nhiên phát hiện sớm thì phải tiêm vacxin nhược độc Newcastle hệ 1 ngay theo đúng quy trình sử dụng vacxin.