Tham khảo đề thi học kì 1 lớp 9 môn Văn – Thị xã Thuận An năm 2016 có đáp án
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 – Thị xã Thuận An – Bình Dương năm 2015 – 2016: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò truyện với người lính lái xe trong tác phẩm ‘ Bài thơ về tiểu đội xe không kính’ của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó. SỞ ...
Đề thi học kì 1 môn Ngữ Văn lớp 9 – Thị xã Thuận An – Bình Dương năm 2015 – 2016: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò truyện với người lính lái xe trong tác phẩm ‘Bài thơ về tiểu đội xe không kính’ của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BÌNH DƯƠNG
PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO THỊ XÃ THUẬN AN
KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2015-2016
MÔN NGỮ VĂN – LỚP 9
Thời gian làm bài: 90 phút
I. VĂN-TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm)
1: (1.5 điểm)
“ Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa”…
a/.Hãy chép lại chính xác 7 câu thơ tiếp theo.(1 điểm)
b/.Đoạn thơ vừa chép trích trong bài thơ nào? Tác giả là ai? (0.5 điểm)
2: (1.5 điểm)
a/ Cho biết việc vận dụng các phương châm hội thoại cần chú ý đến điều gì? (0.5 điểm)
b/ Thành ngữ sau liên quan đến phương châm hội thoại nào?
– Nói có sách, mách có chứng. (0.5 điểm)
– Nói như đấm vào tai. (0.5 điểm)
3: (2 điểm)
“ Cỏ non xanh tận chân trời
Cành lê trắng điểm một vài bông hoa.”
Viết đoạn văn khoảng 6 – 8 câu có yếu tố miêu tả, trình bày hiểu biết của em về vẻ đẹp mùa xuân trong hai câu thơ trên. ( Cảnh ngày xuân (Truyện Kiều)- Nguyễn Du)
II. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm)
Đề: Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò truyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
HƯỚNG DẪN CHẤM
MÔN: NGỮ VĂN – LỚP 9
I. VĂN-TIẾNG VIỆT: (5.0 điểm)
1: (1.5 điểm)
a. Học sinh chép đúng đoạn thơ không sai lỗi chính tả (đạt 1.0 điểm)
+ Từ “Lận đận đời bà biết mấy nắng mưa” đến “Ôi kì lạ và thiêng liêng – bếp lửa!”
+ HS chép sai hoặc thiếu một từ ( trừ 0.25 điểm)
– Chép thiếu một dòng thơ ( trừ 0.5 điểm)
b. – HS nêu đúng tên văn bản: Bếp lửa (đạt 0.25 điểm)
– HS nêu đúng tên tác giả: Bằng Việt (đạt 0.25 điểm)
2: (1.5 điểm)
a/ Chú ý: Cần phải phù hợp với đặc điểm của tình huống giao tiếp: Nói với ai? Nói khi nào? Nói ở đâu? Nói để làm gì? (0.5 điểm)
b/ Xác định đúng hai phương châm hội thoại liên quan đến hai thành ngữ (1.0 điểm)
+ Nói có sách, mách có chứng => phương châm về chất.
+ Nói như đấm vào tai => phương châm lịch sự.
3: (2 điểm)
– Biết viết đoạn văn có yếu tố miêu tả để trình bày cảm nhận về cảnh đẹp mùa xuân trong hai câu thơ trên:
– Nội dung: (1.5 điểm)
+ Sự hài hòa màu sắc của bức tranh. (0.5 điểm)
+ Không gian khoáng đạt : cành lê được tả bằng nét chấm phá, dùng đảo ngữ gợi ấn tượng về sự thưa thớt nhưng nổi bật của sắc trắng hoa lê. (0.5 điểm)
+ Bức tranh hiện lên tươi đẹp, căng đầy sức sống. (0.5 điểm)
– Hình thức: (0.5 điểm)
+ Đúng hình thức đoạn văn
+ Đảm bảo số dòng
+ Lới văn hay, diễn đạt tốt
II. TẬP LÀM VĂN: (5.0 điểm)
Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò truyện với người chiến sĩ lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của nhà thơ Phạm Tiến Duật. Viết bài văn kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
DÀN Ý
A/ MB: : 0,5đ
– Đưa dẫn được lí do có cuộc gặp gỡ.
– Ước muốn được kể cho mọi người nghe cuộc gặp gỡ, trò chuyện đầy cảm động và lí thú đó.
B/ TB:: 4 điểm
– Cảm nhận ban đầu khi gặp người chiến sĩ lái xe Trường Sơn năm xưa. (0,5đ)
– Kể lại nội dung cuộc trò chuyện: (3 điểm)
+ Điều đặc biệt trong những chiếc xe của bác? Nguyên nhân?
+ Không có kính- mọi khó khăn của thiên nhiên đến với các bác: Gió, mưa, bụi…Điều gì giúp các bác vượt qua những khó khăn ấy?
+ Hiện thực khốc liệt của chiến trường : bom giật, bom rung, những chiếc xe từ trong bom rơi…khiến xe không còn kính, không đèn, không mui, thùng xe có xước…Vậy động cơ nào giúp những chiếc xe của các bác vẫn băng băng ra chiến trường?
+ Vẫn biết cuộc kháng chiến chống Mĩ là vô cùng gian khổ, ác liệt và kéo dài không biết đến khi nào mới kết thúc, vì sao các bác vẫn có niềm tin, vẫn vững tin để chiến đấu?
– Bộc lộ suy nghĩ của mình về sức mạnh và vẻ đẹp tinh thần của người chiến sĩ cách mạng, về trách nhiệm của thế hệ trẻ đối với đất nước. (0,5đ)
C/ KB:: (0,5đ)
– Bộc lộ cảm xúc sâu đậm của mình về cuộc gặp gỡ đầy lí thú và cảm động đó.
Bài làm
Chúng quyết phá cho bằng được. Chúng thả hàng ngàn tấn bom, cày xới những khung đường, đốt cháy những khu rừng. Hàng nghìn cây đã đổ, muông thú mất chỗ ở. Đã có nhiều người ngã xuống để bảo vệ con đường. Tuy Mĩ đánh phá ác liệt thật, nhưng những đoàn xe vận tải vẫn ngày đêm nối đuôi nhau trên con đường, đem theo bao lương thực, vũ khí đạn dược cho chiến trường miền Nam. Kể một lúc, chú lại mỉm cười và nói với tôi:
Xẻ dọc Trường Sơn đi cứu nước ,
Mà lòng phơi phới dậy tương lai.
Trên con đường Trường Sơn, mỗi khi các chú gặp nhau thì thông qua cửa kính bắt tay. Đó là sự động viên, truyền thêm sức mạnh cho nhau để vượt qua khó khản. Mỗi khi giữa rừng, bên bếp Hoàng cầm sưởi ấm bao trái tim người chiến sĩ, các chú nghĩ từng chung bát chung đũa tức là một gia đình, là người trong một nhà rồi đấy cháu ạ. Một cử chỉ nhỏ của người chiến sĩ cũng làm cho họ gắn bó thêm, xiết chặt tình đồng đội.
Được nghe chú kể những vất vả ấy tôi thật khâm phục hơn tình đồng chí đồng đội, lòng dũng cảm hiên ngang của người chiến sĩ. Tôi thầm mơ ước trên thế giới không còn chiến tranh để cuộc sống mãi thanh bình.