SUY LUẬN VỚI CÁC TẬP MỜ (fUZZY LOGIC)
Logic truyền thống hay logic ‘giòn’: Logic truyền thống chỉ quan tâm đến 2 giá trị tuyệt đối (đúng hoặc sai). Logic truyền thống luôn tuân theo 2 giả thuyết. Một là tính thành viên của tập hợp: Với một phần tử ...
Logic truyền thống hay logic ‘giòn’:
Logic truyền thống chỉ quan tâm đến 2 giá trị tuyệt đối (đúng hoặc sai). Logic truyền thống luôn tuân theo 2 giả thuyết. Một là tính thành viên của tập hợp: Với một phần tử và một tập hợp bất kỳ, thì phần tử hoặc là thuộc tập hợp đó, hoặc thuộc phần bù của tập đó. Giả thiết thứ hai là định luật loại trừ trung gian, khẳng định một phần tử không thể vừa thuộc một tập hợp vừa thuộc phần bù của nó.
Thí dụ 7.6: Nếu nhiệt độ trên 35 độ C thì nóng, ngược lại là không nóng. Hình bên dưới minh họa tập hợp “NÓNG” gồm tất cả các nhiệt độ từ 35 độ C trở lên

Hình 7.3 - Biểu diễn tập nhiệt độ “NÓNG”.
Từ hình vẽ ta thấy logic giòn không thể hiện được sự khác biệt giữa các thành viên trong cùng một tập hợp. Giữa hai nhiệt độ 45 và 55 độ C, logic này không thể hiện được nhiệt độ nào nóng hơn nhiệt độ nào.
Ngoài ra, logic này còn có một nhược điểm khác quan trọng hơn đó là chúng không thể biểu diễn được các dữ kiện mang tính mơ hồ, không chính xác mà trong thực tế lại có rất nhiều phát biểu bằng ngôn ngữ tự nhiên ở dạng này; chẳng hạn như:
John thì khá cao => như vậy John có thuộc tập hợp những người cao hay không?
Hoặc: John thì rất cao => như thế nào là rất cao?
Vì vậy, logic truyền thống không thể hỗ trợ cho những suy luận trên những thông tin mang tính mơ hồ, thiếu chính xác như vậy.
Khái niệm Logic mờ:
Để khắc phục khuyết điểm của logic truyền thống, Lotfi Zadeh đã đưa ra lý thuyết mới về logic gọi là logic mờ (fuzzy logic).
Lý thuyết của Zadeh biểu diễn tính mờ hay tính thiếu chính xác trong các phát biểu (như ở mục trên) theo cách định lượng bằng cách đưa ra một hàm tư cách thành viên tập hợp (set membership function) nhận giá trị thực giữa 0 và 1.
Khái niệm về tập mờ:
Cho S là một tập hợp và x là một phần tử của tập hợp đó. Một tập con mờ F của S được định nghĩa bởi một hàm tư cách thành viên μF(x) đo “mức độ” mà theo đó x thuộc về tập F. Trong đó, 0 ≤ μF(x) ≤ 1.
Khi μF(x) = 0 nghĩa là x hoàn toàn không thuộc tập F.
Khi μF(x) = 1 nghĩa là x thuộc F hoàn toàn.
Nếu μF(x) = 0 hoặc 1 thì tập F được xem là “giòn”
Thí dụ 7.7: S là tập hợp tất cả các số nguyên dương và F là tập con mờ của S được gọi là “số nguyên nhỏ”. Trong đó: μF(1) = 1.0, μF(2) = 1.0, μF(3) = 0.9, μF(4) = 0.8,.. μF(50) = 0.001, v.v… được biểu diễn như trong hình 7.3:

Hình 7.4 - Biểu diễn tập mờ của “các số nguyên nhỏ”
Thí dụ 7.8: Hình bên dưới minh họa hàm thành viên cho các tập mờ thể hiện người đàn ông “Thấp”, “Cao” và “Trung bình”.
Hình 7.5 - Biểu diễn của các tập mờ “Thấp”, “Trung bình”, và “Cao”
Từ hình 7.5, ta thấy những người đàn ông cao 4’ thì hoàn toàn thuộc về tập mờ ‘Thấp’. Còn những người đàn ông có chiều cao 4’8” thì vừa thuộc tập mờ ‘Thấp’, vừa thuộc tập mờ ‘Trung bình’. Còn những người đàn ông có chiều cao 6’1” thì chỉ thuộc tập mờ ‘Cao’ với m <1.
Tính chất:
- Hai tập mờ bằng nhau: A = B nếu ∀x Î X, mA (x) = mB (x)
- Tập con: A Í B nếu ∀x Î X, mA (x) £ mB (x)
- Một phần tử có thể thuộc về nhiều hơn một tập mờ. Như trong ví dụ 2 (hình 7.4), một người đàn ông cao 5’10” thuộc về cả hai tập “trung bình” và “cao”.
- Tổng các giá trị mờ của một phần tử khác 1:
μThấp(x) + μTrungbình(x) + μCao(x) ≠ 1
- Từ hàm thành viên cho trước, ta có thể suy ra được mức độ một thành viên thuộc về một tập hợp, hay có thể xác định được giá trị mờ của nó đối với một tập mờ.
Thí dụ 7.9: Một hàm thành viên cho tập mờ thể hiện một người là “Trẻ”, “Trung niên” và “Già”.

Hình 7.6 - Biểu diễn của các tập mờ “Trẻ”, “Trung niên”, và “Già”
Từ hình trên, nếu cho biết tuổi của một người, ta có thể xác định mức độ người đó thuộc về lớp người trẻ, trung niên và già. Chẳng hạn như:
- An 28 tuổi => μTre(An) = 0.8 và μTrung niên(An) = 0.3
- Bảo 35 tuổi => μTre(Bảo) = 0.3 và μTrung niên(Bảo) = 0.8
- Châu 23 tuổi => μTre(Châu) = 1.0
Câu hỏi :
Hãy cho biết giá trị mờ μTrẻ, μTrung niên, μGià của các dữ liệu sau biết rằng:
- Tấm 23 tuổi
- Cám 35 tuổi
Ta gọi các con số 0.8, 0.2, 1.0 là các giá trị mờ (fuzzy values). Vậy từ các giá trị chính xác hay giá trị ‘giòn’ (số tuổi: 28, 35, 23…), ta đã suy ra các giá trị mờ tương ứng. Thao tác này gọi là mờ hóa (fuzzification) các giá trị giòn.
Các toán tử logic trên tập mờ:
Logic mờ không quan tâm đến cách thức các tập mờ được tạo ra như thế nào, mà quan tâm đến các luật hỗ trợ cho việc suy luận trên các tập mờ này. Phần này sẽ trình bày các phép toán thao tác trên các tập mờ, đó là phép bù (complement) phép hợp (union), phép giao (intersection).
Phép hợp hay toán tử OR:
A
B
Khái niệm: Hợp của hai tập mờ (AB) thể hiện mức độ một phần tử thuộc về một trong hai tập là bao nhiêu.
Công thức: MA∨ B(x) = max (μA(x) , μB(x) )
Thí dụ 7.10 :
μTre(An) = 0.8 và μTrung niên(An) = 0.3
=> μTre ∨ Trung Niên(An) = max( 0.8, 0.3) = 0.8
Phép giao hay toán tử AND:
Khái niệm: Giao của hai tập mờ (AB) thể hiện mức độ một phần tử thuộc về cả hai tập là bao nhiêu.
A
B
Công thức: MA∧ B(x) = min (μA(x) , μB(x) )
Thí dụ 7.11 :
μTre(An) = 0.8 và μTrung niên(An) = 0.3
=> μTre ∧ Trung Niên(An) = min( 0.8, 0.3) = 0.3
Phép bù hay toán tử NOT:
A’
Khái niệm: Bù của một tập mờ thể hiện mức độ một phần tử không thuộc về tập đó là bao nhiêu.
Công thức: MA(x) = 1 - μA(x)
Thí dụ 7.12: μTrẻ(An) = 0.8
MTrẻ(An) = 1 – 0.8 = 0.2
Nhận xét: Logic mờ không tuân theo các luật về tính bù của logic truyền thống: MA∨ A(x) 1 và MA ∧ A(x) 0
Thí dụ 7.13: MA∨ A(x) = max (0.8, 0.2) = 0.8
MA ∧ A(x) = min( 0.8, 0.2) = 0.2
Luật mờ
Một luật mờ là một biểu thức if- then được phát biểu ở dạng ngôn ngữ tự nhiên thể hiện sự phụ thuộc nhân quả giữa các biến.
Thí dụ 7.14:ifnhiệt độ là lạnh và giá dầu là rẻthensưởi ấmnhiều.
Trong đó: - ‘nhiệt độ’, ‘giá dầu’ và ‘sưởi ấm’ là các biến
- ‘lạnh’, ‘rẻ’, ‘nhiều’ là các giá trị hay chính là các tập mờ.
Hoặc: if một người có chiều cao là cao và cơ bắp là lực lưỡngthenchơi bóng rổ hay.
Các biến ở đây sẽ là: ‘chiều cao’, ‘cơ bắp’, ‘chơi bóng rổ’
Các giá trị hay tập mờ là: ‘cao’, ‘lực lưỡng’, ‘hay’.
Thủ tục ra quyết định mờ: (fuzzy decision making procedure)
Để hệ thống mờ có thể suy luận bằng các luật mờ và đưa ra kết luận từ các số liệu chính xác ở đầu vào, hệ thống thực hiện 3 bước:

- Mờ hóa: Tính toán các giá trị mờ từ các giá trị chính xác ở đầu vào.
- Suy luận mờ: Áp dụng tất cả các luật mờ có thể áp dụng để tính ra giá trị mờ cho kết luận, sau đó kết hợp các kết quả đầu ra.
- Phi mờ hóa: Xác định giá trị chính xác từ kết quả mờ có được ở bước 2. Có nhiều kỹ thuật phi mờ hóa có thể áp dụng được, phương pháp thông dụng nhất là phương pháp trọng tâm (centriod method).
Thí dụ 7.15: Cho hệ thống mờ dùng trong điều trị bệnh gồm các luật sau đây:
- IF sốt nhẹ THEN liều lượng asperine thấp
- IF sốt THEN liều lượng asperine bình thường
- IF sốt cao THEN liều lượng asperine cao
- IF sốt rất cao THEN liều lượng asperine cao nhất
Và các tập mờ được biểu diễn như sau:

Hình 7.7
- Biểu diễn của các tập mờ trong Thí dụ 7.15
Một bệnh nhân sốt ở 38.7 độ, hãy xác định liều lượng asperince cần thiết để cấp cho bệnh nhân.
Giải:
Bước 1: Mờ hóa giá trị x = 38.7 đã cho: ta thấy 38.7 thuộc về các tập mờ như sau:

μSốt nhẹ (x) = 0.3 μSốt (x) = 0.7 μSốt cao (x) = 0 μSốt rất cao (x) = 0
Bước 2: Ta thấy có 2 luật 1 và 2 có thể áp dụng cho ra hai liều lượng aspirine:
μThấp (x) = 0.3 μBình thường (x) = 0.7
Kết hợp các giá trị mờ này lại ta được vùng được tô màu sau đây:

Bước 3: Phi mờ hóa kết quả bằng cách tính trọng tâm của diện tích được tô trong hình trên, chiếu xuống trục hoành ta được giá trị ±480mg, đây chính là liều lượng aspirine cần cấp cho bệnh nhân.
TỔNG KẾT CHƯƠNG VII :
Nội dung chính của chương này bao gồm:
- Mặc dù phỏng đoán là không vững chắc, nhưng nó thường đóng vai trò thiết yếu trong giải quyết vấn đề. Có nhiều tiếp cận đã được đưa ra nhằm tạo ra các hệ thống có thể suy luận trên những thông tin không chắc chắn hoặc không đầy đủ để đưa ra các kết luận hữu ích.
- Luật Bayes dựa trên lý thuyết xác suất hình thức cho phép chúng ta sử dụng tri thức về nguyên nhân để suy ra tri thức về chẩn đoán.
- Lý thuyết về yếu tố chắc chắn Standford đưa ra khái niệm hệ số chắc chắn CF cho phép các chuyên gia kết hợp những niềm tin của mình vào dữ liệu và các luật khi phát biểu. Đồng thời đại số chắc chắn Standford cũng cung cấp các quy tắc và công thức sử dụng để tính các giá trị CF cho các kết luận trong quá trình suy luận.
- Lý thuyết mờ đưa ra khái niệm tập mờ và hàm thành viên thể hiện mức độ một thành viên thuộc vào tập mờ, đồng thời đưa ra các quy tắc tính toán giá trị mờ khi suy luận trên các luật mờ.
Bài tập chương VII
Giả sử có một phương pháp xét nghiệm HIV.
- Gọi TP là sự kiện xét nghiệm cho kết quả dương tính.
- Gọi TN là sự kiện xét nghiệm cho kết quả âm tính.
- Gọi HP là sự kiện người đang được xét nghiệm có HIV dương tính.
- Gọi HN là sự kiện người đang được xét nghiệm có HIV âm tính.
Kết quả được gọi là ‘sai dương tính’ khi xét nghiệm cho kết quả dương tính trong khi người đó thực sự không bị nhiễm HIV
Kết quả được gọi là ‘sai âm tính’ khi xét nghiệm cho kết quả âm tính trong khi người đó thực sự có nhiễm HIV
Cho một số dữ liệu sau:
- Tỉ lệ ‘sai dương tính’ là: P(TP|HN) = 0.02
- Tỉ lệ ‘sai âm tính’ là: P(TN|HP) = 0.01
- Tỉ lệ người bị nhiễm HIV trong cộng đồng là 0.10
Nếu một người nhận được kết quả xét nghiệm dương tính, thì xác suất người đó thật sự bị HIV là bao nhiêu?
Sử dụng ví dụ nhỏ dưới đây để minh họa cơ chế suy luận của EMYCIN bằng đồ thị AND/OR để cho thấy thứ tự sử dụng các luật, thứ tự các câu hỏi được đặt ra và thứ tự các kết luận được đưa ra như thế nào,...
MINI-MINI-MYCIN là một hệ chuyên gia chuyên phân biệt bệnh dị ứng, sởi, hoặc sốt vàng da. Nó bao gồm các luật sau:
- IF cảm-thấy-khó-chịu AND chấm-đỏ THEN dị-ứng (0.6)
- IF cảm-thấy-khó-chịu AND sốt THEN nhiễm-trùng (0.8)
- IF du-lịch-nước-ngoài THEN sốt-vàng-da (0.5)
- IF nhiễm-trùng AND chấm-đỏ THEN sởi (0.6)
- IF nhiễm-trùng AND vàng-mắt THEN sốt-vàng-da (0.5)
Sử dụng các dữ liệu sau: John cảm thấy khó chịu (0.1). Có những chấm đỏ trên khắp người (0.8). Tôi không có nhiệt kế nhưng tôi nghĩ anh ta bị sốt (0.5). Tôi biết John vừa đi du lịch nước ngoài về (1.0). Mắt anh ta có vẻ vàng (0.4).
Hãy cho biết các phát biểu sau đây thuộc loại không chắc chắn, mờ, cả hai hay không có loại nào:
- Cảnh sát phạt một chiếc xe đang tăng tốc
- An thì cao hơn Bảo nhiều.
- Chỉ có 20% khách đến tham dự thích biểu triển lãm.
- Một nhóm rất đông sinh viên đã tham gia cuộc diễu hành.
- Ăn quá nhiều muối có thể gây bệnh huyết áp cao.