25/05/2017, 11:35

Soạn văn bài: Phương pháp tả người

Soạn văn bài: Phương pháp tả người 1 (20%) 1 vote Soạn văn bài: Phương pháp tả người I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người Câu 1: Đọc các đoạn văn (SGK) Câu 2: Trả lời các câu hỏi a. Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người – Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư. Như pho tượng đồng ... ...

Soạn văn bài: Phương pháp tả người 1 (20%) 1 vote Soạn văn bài: Phương pháp tả người I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người Câu 1: Đọc các đoạn văn (SGK) Câu 2: Trả lời các câu hỏi a. Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người – Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư. Như pho tượng đồng ...


I. Phương pháp viết một đoạn văn, bài văn tả người

Câu 1: Đọc các đoạn văn (SGK)

Câu 2: Trả lời các câu hỏi

a. Cả 3 đoạn văn trên đểu tả về con người

– Đoạn 1: Hình ảnh dượng Hương Thư.

  • Như pho tượng đồng đúc.

  • Các bắp thịt cuồn cuộn.

  • Hai hàm răng cắn chặt, quai hàm bạnh ra, mắt nảy lửa, ghì trên ngọn sào như một hiệp sĩ.

–> dượng Hương Thư hiện lên mạnh mẽ, oai phong, hùng dũng. Khắc hoạ nổi bật vẻ hùng dũng, sức mạnh phi thường của con người trong lao động.

– Đoạn 2: Hình ảnh Cai Tứ

  • Thấp và gầy, độ tuổi 45, 50.

  • Mặt vuông nhưng hai má hóp lại.

  • Cặp lông mày lổm chổm trên gò xương, lấp lánh đôi mặt gian hùng.

  • Mũi gồ sống mương.

  • Bộ ria mép … cố giấu giếm, đậy điệm cái mồm toe toét tối om.

  • Đỏm đang mấy chiếc răng vàng hợm của.

–> Qua đoạn văn ta thấy Cai Tứ là kẻ xương xẩu, xấu xí, tham lam. Khắc hoạ đậm nét, sinh động hình ảnh một con người gian xảo.

– Đoạn 3: Tả về ông Cản Ngữ và Quắm Đen trong 1 keo vật. Hình ảnh hai đô vật trong một keo vật hấp dẫn, sống động như đang diễn ra trước mắt người đọc.

b. Đoạn (2) tập trung khắc họa chân dung nhân vật chủ yếu sử dụng các danh từ, tính từ. Đoạn (1), (3) tả người gắn với công việc, chủ yếu dùng các động từ và tính từ.

c. Đoạn văn (3) gần như một bài miêu tả hoàn chỉnh, có bố cục 3 phần:

– Phần mở đầu (từ đầu đến "nổi lên ầm ầm"): giới thiệu khái quát về quang cảnh của sới vật, hai đô vật.

– Phần thân bài (từ "Ngay nhịp trống đầu" đến "sợi dây ngang bụng vậy"): tả những diễn biến cụ thể của keo vật giữa Quắm Đen và ông Cản Ngũ.

– Phần cuối (từ "Các đô ngồi quanh sới" đến hết): đánh giá, nêu cảm nhận về keo vật.

   Đoạn văn trích trong truyện Ông Cản Ngũ của Kim Lân, có thể đặt tên: Một keo vật; Ông Cản Ngũ đánh bại Quắm Đen; …

II. Luyện tập

Câu 1: Chi tiết tiêu biểu khi miêu tả:

– Miêu tả em bé:

  • Thân hình mũm mĩm

  • Da trắng hồng

  • Mắt đen lóng lánh

  • Môi đỏ chon chót…

– Miêu tả cụ già:

  • Da nhăn nheo, có những đốm đồi mồi

  • Tóc bạc như mây trắng

  • Mắt lờ đờ, đeo kính khi đọc sách

  • Miệng móm mém

– Cô giáo đang giảng bài (tả người đang hoạt động):

  • Cô giáo dạy môn gì?

  • Giờ học về nội dung gì?

  • Giọng cô giảng bài ra sao?

  • Khi giảng, cô biểu lộ sắc thái như thế nào? (nét mặt, cử chỉ, giọng nói,…)

  • Cô viết bảng, nét chữ, …

Câu 2:

Mở bài: giới thiệu về đối tượng miêu tả, định hướng hình thức tả – chân dung hay hoạt động.

Thân bài: tả chi tiết theo thứ tự – có thể là thứ tự theo sự quan sát hay thứ tự diễn biến trước sau hoặc kết hợp cả hai, chú ý tập trung vào các đặc điểm riêng, làm nổi bật đối tượng được tả.

Kết bài: nhấn mạnh ấn tượng về người được tả, nêu cảm nhận hoặc đánh giá.

Câu 3: Từ cần điền được in đậm

Trên thềm cao, ông Cản Ngũ ngồi xếp bằng trên chiếu đậu trắng, cạp điều. Ông ngồi một mình một chiếu; người ông đỏ như con tôm luộc, to lớn, lẫm liệt, nhác trông không khác gì ông tượng ở trong đền. Đầu ông buộc một vuông khăn màu xanh lục giữ tóc, mình trần, đóng khố bao khăn vát.

(Theo Kim Lân)

0