Soạn bài Viết quảng cáo
I. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA VĂN BẢN QUẢNG CÁO 1. Văn bản quảng cáo trong đời sống Đọc hai văn bản quảng cáo Bán máy vi tính và Phòng khám đa khoa H.D (SGK trang 142, 143) và trả lời các câu hỏi: a. Hai văn bản quảng cáo về: - Sản phẩm máy vi tính: máy mới, giá rẻ, thủ tục đơn ...
I. VAI TRÒ VÀ YÊU CẦU CHUNG CỦA VĂN BẢN QUẢNG CÁO
1. Văn bản quảng cáo trong đời sống
Đọc hai văn bản quảng cáo Bán máy vi tính và Phòng khám đa khoa H.D (SGK trang 142, 143) và trả lời các câu hỏi:
a. Hai văn bản quảng cáo về:
- Sản phẩm máy vi tính: máy mới, giá rẻ, thủ tục đơn giản.
- Dịch vụ chữa bệnh.
b. Các loại văn bản này thường gặp ở khu thương mại, bệnh viện, các trung tâm văn hoá, kinh tế....
c. Một số văn bản cùng loại:
- Quảng cáo máy giặt, máy điều hoà LG.
- Quảng cáo sản phẩm thuốc Traphaco.
- Quảng cáo sản phẩm gạch Tuy-nen.
- Quảng cáo thành lập trường tư thục chất lượng cao...
- Quảng cáo khu vui chơi giải trí mới...
2. Yêu cầu chung của văn bản quảng cáo
a. Trao đổi nhóm với các nội dung
- Để tạo sự hấp dẫn, các văn bản trên được trình bày như thế nào?
Trình bày cần tính thẩm mĩ cao: nhiều màu sắc đẹp, bố cục hình ảnh gây cảm giác hấp dẫn, chữ viết trình bày đẹp, bằng nhiều kiểu chữ, cỡ chữ khác nhau. Các chữ mang nội dung thông tin chính phải được phóng to, tô đậm bằng những màu sắc ấn tượng nhất...
- Hãy nhận xét cách sử dụng từ ngữ, viết câu trong các văn bản trên:
+ Về từ ngữ: có nhiều tính từ chỉ phẩm chất gây ấn tượng mạnh (như máy mới, đúng hãng, lãi suất thấp, thủ tục đơn giản... giáo sư, bác sĩ giỏi, trang thiết hiện đại, chính xác, nhanh chóng...).
+ Về câu: Thường dùng câu đặc biệt, không đủ thành phần.
b. Nhận xét quảng cáo (1) và (2) (mục 2, SGK trang 143)
- Văn bản (1) có mục đích quảng cáo cho sản phẩm nước giải khát X (trên truyền hình).
+ Trọng tâm thông tin: nước giải khát X.
+ Tính thông tin tuy có vẻ chưa rõ, dài dòng, không nêu được tính ưu việt của sản phẩm
- Văn bản (2) – kem làm trắng da: tâng bốc quá đà, phi thực tế, sử dụng từ ngữ thiếu thận trọng, khiến người nghe bực bội và nghi ngờ sản phẩm.
- Một số yêu cầu của văn bản quảng cáo.
+ Về nội dung thông tin: bằng cách này hay cách khác, nội dung thông tin phải rõ ràng để người nghe, người đọc có thể dễ dàng tiếp thu.
+ Về tính hấp dẫn: phải có nghệ thuật trình bày, tác động lên thị giác hay thính giác người đọc, người nghe, người xem... cách trình bày vừa giản dị, vừa hóm hình thông minh, gây được ấn tượng mạnh và cảm giác dễ chịu.
+ Về tính thuyết phục: từ ngữ phải chừng mực, chính xác, chinh phục được niềm tin ở người nghe, người xem.
II. CÁCH VIẾT VĂN BẢN QUẢNG CÁO
Đề bài: Viết quảng cáo cho sản phẩm rau sạch.
1. Xác định nội dung cơ bản cho lời quảng cáo
- Ưu điểm của rau sạch:
+ Rau sạch đảm bảo an toàn thực phẩm, là rau không độc hại đến sức khoẻ người sử dụng (không sử dụng chất kích thích tăng trưởng, tưới bằng nước sạch, không có các chất độc hại khác...).
+ Rau sạch gồm nhiều loại, thoả mãn nhu cầu lựa chọn của người mua.
+ Giá cả hợp lí. không cao hơn so với các loại rau khác là mấy.
2. Chọn hình thức quáng cáo
- Cách viết: Để viết văn bản quảng cáo cần chọn được nội dung độc đáo, gây ấn tượng, thể hiện tính ưu việt của sản phẩm, dịch vụ rồi trình bày theo kiểu quy nạp hoặc so sánh và sử dụng những từ ngữ khẳng định tuyệt đối
- Hoc sinh tham khảo văn bản quảng cáo sau:
BÁN CÁC SẢN PHẨM RAU SẠCH
- Rau trồng theo công nghệ Hà Lan, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, không sử dụng chất kích thích tăng trưởng, không có các chất độc hại.
- Chủng loại đa dạng, thỏa mãn nhu cầu người mua.
- Nhận giao hàng tại nhà với số lượng lớn, giá cả hợp lí.
Liên hệ: Tổ sản xuất X, đường ..., quận ..., TP. Hà Nội.
Điện thoại: ...
III. LUYỆN TẬP
Câu 1: Phân tích tính súc tích, hấp dẫn và tác dụng kích thích tâm lí người mua hàng của văn bản quảng cáo a, b, c (SGK trang 145).
a. Văn bản quảngcáo xe ô tô
- Tính súc tích: Quảng cáo ngắn, gọn (chỉ khoảng hơn 30 chữ) mà vẫn đảm báo thông tin và sức thuyết phục.
- Tính hấp dẫn: Quảng cáo dùng nhiều từ sang trọng, lôi cuốn, đúng với tâm lí người tiêu dùng loại sản phẩm này (sang trọng, tinh tế, mạnh mẽ, quyến rũ ). Các từ này được lặp lại hai lần để gây ấn tượng.
- Tác dụng kích thích tâm lí người mua: khách hàng được động viên bởi những từ ngữ đầy tính kích động như: sang trọng, mạnh mẽ, đầy quyến rũ...
b. Văn bản quảng cáo sữa tắm
- Văn bản súc tích, chỉ trong mấy dòng ngắn đã thực hiện rất thành công chức năng thông tin và lôi cuốn khách hàng.
- Nội dung quảng cáo vừa hấp dẫn vừa kích thích được tâm lí người mua hàng vì đã tạo ra được một cảm giác khoan khoái như được tận hưởng mùi hương thơm quyến rũ của sản phẩm sữa tắm mới.
c. Văn bản quảng cáo máy ảnh
Quảng cáo này hết sức súc tích, nhưng lại rất độc đáo bởi chính sự ngắn gọn ấy đã tạo ra cảm giác dễ dàng khi sử dụng máy ảnh tự động. Cảm giác ấy kích thích tâm lí khách du lịch, phần lớn là những người không có kĩ thuật máy ảnh.
Tóm lại: Cả ba văn bản quảng cáo đều viết rất ngắn gọn nhưng đầy đủ nội dung cần quảng cáo. Từng quảng cáo đều nêu lên được phẩm chất vượt trội của sản phẩm.
Câu 2: Viết quảng cáo theo nhóm
- Gơi ý: Để viết được những quảng cáo này, trước tiên cần nêu được những nét đặc biệt, có lợi, hấp dẫn của đối tượng cần quảng cáo. Sau đó tìm cách tốt nhất để diễn đạt chúng.
- Ví dụ:
+ Quảng cáo cho việc đi xe bus, cần nêu được những tiện dụng của xe bus như: sự an toàn, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, giảm chi phí đi lại, góp phần giải quyết được vấn đề ách tắc và tai nạn giao thông…
+ Quảng cáo cho một trận bóng đá, cần nêu được tính chất quan trọng của trận đấu và sự hấp dẫn của lối chơi,…
+ Quảng cáo cho đêm văn nghệ, cần nêu được mục đích tổ chức, sự đặc sắc của các tiết mục được lựa chọn, sự xuất hiện của những ca sĩ được nhiều người yêu thích,…
+ Quảng cáo cho một danh lam thắng cảnh, một món ăn đặc sản của địa phương, cần nêu được vẻ đẹp độc đáo, thú vị của thắng cảnh đó,… nêu được những nét đặc trưng trong hương vị của món ăn,…
Zaidap.com