Soạn bài rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài, trong văn nghị luận
Soạn bài rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài, trong văn nghị luận I. Kiến thức cần nhớ 1. Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết. Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định ...
Soạn bài rèn luyện kĩ năng mở bài, kết bài, trong văn nghị luận I. Kiến thức cần nhớ 1. Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết. Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. Cần học tập. Ngữ liệu (3): Tương đối tốt, cần học hỏi. 2. Tìm hiểu các ngữ liệu sau. a. Ngữ liệu (1): Đề tài của văn bản sẽ là vấn đề quyền tự do, ...
I. Kiến thức cần nhớ
1. Ngữ liệu (1): Xét về mặt kết cấu thì chấp nhận được nhưng đưa những thông tin về lai lịch tác giả là không cần thiết.
Ngữ liệu (2): Câu đầu tiên đưa thông tin không chính xác. Giới thiệu được đề tài và định hướng được nội dung bài làm. Cần học tập.
Ngữ liệu (3): Tương đối tốt, cần học hỏi.
2. Tìm hiểu các ngữ liệu sau.
a. Ngữ liệu (1): Đề tài của văn bản sẽ là vấn đề quyền tự do, bình đẳng dân tộc.
Ngữ liệu (2): Đề tài của văn bản sẽ là nội dung và nghệ thuật xuất sắc của bài thơ Tống biệt hành.
Ngữ liệu (3): Đề tài của văn bản sẽ nghị luận về truyện Chí Phèo – tác phẩm viết về đề tài nông dân thực sự sâu sắc và độc đáo.
b. Ngữ liệu (1): Người viết sử dụng những luận cứ chắc chắn, trích dẫn chứng liên quan trực tiếp đến đề tài cần trình bày.
Ngữ liệu (2): Người viết sử dụng phương pháp so sánh tương đồng để nêu đề tài, giới thiệu luận đề.
Ngữ liệu (3): Người viết sử dụng phương pháp mở bài so sánh nhưng bên cạnh điểm tương đồng, người viết nhấn mạnh điểm khác biệt để giới thiệu luận đề.
3. Mở bài thực hiện chức năng giới thiệu đề tài (đề làm văn), do đó cần nêu được xuất xứ của đề tài và phải thông báo chính xác, ngắn gọn đề tài, cách hành văn phải tạo được hứng chú cho người đọc.
II. Kĩ năng viết phần kết bài.
1. Ngữ liệu (1): Nội dung tổng hợp một cách chung chung, chưa khái quát nổi bật hình tượng ông lái đò cũng như nghệ thuật khắc họa nhân vật của nhà văn. Thiếu phương tiện liên kết với phần thân bài.
Ngữ liệu (2): Khá tiêu biểu, cần học tập. Phần kết bài này đã đưa ra nhận định khái quát, mở rộng và nâng cao được đề tài. Có phương tiện liên kết rõ ràng với phần thân bài.
2. Tìm hiểu các ngữ liệu sau.
Ngữ liệu (1): Người viết đã tổng hợp khái quát và khẳng định ý nghĩa của nhan đề Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do và độc lập… sau đó người viết nhấn mạnh khía cạnh quan trọng nhất của vấn đề: Ý chí bảo vệ quyền tự do, độc lập của toàn thể nhân dân Việt Nam.
Ngữ liệu (2): Người viết đã nhấn mạnh lại nội dung đã khái quát trước đó và mở rộng về vẻ đẹp của cảnh phố huyện.
Cả hai ngữ liệu đều sử dụng phương tiện liên kết với phần thân bài khiến cho bài nghị luận vừa mạch lạc vừa rất chặt chẽ: (1) Vì những lẽ trên… (2) Hai đứa trẻ đã thực hiện được điều này… dấu ấn của phố huyện ấy…
3. Chọn phương án C
Ghi nhớ (SGK)
III. Luyện tập
1. Cách mở bài 1: Rõ ràng, đề tài nổi bật.
Cách mở bài 2: Hấp dẫn, gợi mở vấn đề và định hướng được nội dung sẽ trình bày ở phần thân bài.
2. Mở bài đưa nhiều thông tin về tác giả là không cần thiết. Giới thiệu luận điểm: bi kịch của Mị quá tỉ mỉ, còn luận điểm về vẻ đẹp phẩm chất của Mị thì chỉ giới thiệu một luận cứ cơ bản: sức sống tiềm tàng.
Kết bài: Nhận định khái quát không đầy đủ và mất cân đối giữa bi kịch số phận và vẻ đẹp tâm hồn. Câu thứ hai lặp ý câu thứ nhất.
Câu thứ ba rời rạc.
HS tự viết lại.
3. HS tự làm