01/06/2017, 11:21

Soạn bài ôn tập văn học dân gian Việt Nam

Soạn bài ôn tập văn học dân gian Việt Nam I. Nội dung ôn tập Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học). Gợi ý: - Văn học dân gian có các đặc trưng cơ bản sau: + Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng. + Được sáng tác tập ...

Soạn bài ôn tập văn học dân gian Việt Nam I. Nội dung ôn tập Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học). Gợi ý: - Văn học dân gian có các đặc trưng cơ bản sau: + Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng. + Được sáng tác tập thể. Những đặc trưng đó là tiêu chí để phân biệt văn học dân gian với văn học viết. Câu 2. Hệ thống thể loại của văn học dân gian gồm có: (1) Thần thoại (2) Sử ...

I. Nội dung ôn tập

Câu 1. Trình bày các đặc trưng cơ bản của văn học dân gian (minh họa bằng các tác phẩm, đoạn trích đã học).

Gợi ý:

- Văn học dân gian có các đặc trưng cơ bản sau:

+ Là những tác phẩm nghệ thuật ngôn từ truyền miệng.

+ Được sáng tác tập thể.

Những đặc trưng đó là tiêu chí để phân biệt văn học dân gian với văn học viết.

Câu 2. Hệ thống thể loại của văn học dân gian gồm có:

(1) Thần thoại

(2) Sử thi

(3) Truyền thuyết

(4) Truyện cổ tích

(5) Truyện ngụ ngôn

(6) Truyện cười

(7) Tục ngữ

(8) Câu đố

(9) Ca dao

(10)

(11) Truyện thơ

(12) Chèo

Đặc trưng của từng thể loại: 

Học sinh đọc lại các phần Tiểu dẫn của mỗi bài học để tự làm.

Truyện dân gian

Câu nói dân gian

Thơ ca dân gian

Sân khấu dân gian

Thần thoại; sử thi; truyền thuyết; truyện cổ tích; truyện ngụ ngôn; truyện cười; truyện thơ.

Tục ngữ

Câu đố

Ca dao

Chèo

Tuồng dân gian

Câu 3. Từ các truyện dân gian (hoặc các đoạn trích) đã học, lập bảng tổng hợp, so sánh các thể loại.

Thể loại Mục đích sáng tác Hình thức lưu truyền Nội dung phản ánh Kiểu nhân vật chính Đặc điểm nghệ thuật

Sử thi (anh hùng) Phản ánh cuộc sống và ước mơ phát triển cộng đồng của người dân Tây Nguyên xưa. Hát – kể Xã hội Tây Nguyên cổ đại trong thời kì công xã thị tộc. Người anh hùng kì vĩ, người tù trưởng hùng mạnh (Đăm Săn) Sử dụng biện pháp so sánh, phóng đại, điệp từ, xây dựng hình tượng nhân vật hào dùng, kì vĩ.

Truyền thuyết Thể hiện thái độ và cách đánh giá của nhân dân đối với các sự kiện và nhân vật lịch sử Kể - diễn xướng Kể về các sự kiện lịch sử, các nhân vật lịch sử có thật nhưng nội dung đã được khúc xạ qua lăng kính chủ quan. Nhân vật lịch sử được truyền hóa (An Dương Vương, Mị Châu và Trọng Thủy…) Từ cái lõi lịch sử mà hư cấu thành câu chuyện mang nhiều yếu tố hoang đường, kì ảo.

Truyện cổ tích Thể hiện ước mơ, nguyện vọng của nhân dân trong xã hội có giai cấp: chính nghĩa thắng gian tà. Kể Xung đột, đấu tranh giữa thiện và ác, giữa chính nghĩa với gian tà. Người mồ côi, người bất hạnh, người lao động nghèo khổ, người tài giỏi… Truyện hoàn toàn hư cấu. Nhân vật chính trường có cuộc đời giống nhau, trải qua ba chặng đường trong cuộc đời.

Truyện cười Mua vui, giải trí, châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội, tố cáo giai cấp thống trị. Kể Những điều trái tự nhiên, những thói hư tật xấu, các tệ nạn xã hội. Kiểu nhân vật có thói hư tật xấu (học trò giấu dốt, trọc phú tham lam…) Truyện ngắn gọn, tình huống bất ngờ, kết thúc đột ngột để gây cười.

Câu 4. 

a. Ca dao than thân thường là lời của người phụ nữ trong xã hội cũ. Thân phận của họ bị phụ thuộc vào những người khác trong xã hội. Họ không thể tự định đoạt hạnh phúc của mình, những giá trị tốt đẹp của họ không được người khác biết đến. Để nói về thân phận của mình, họ được dùng các hình ảnh so sánh, ẩn dụ. Hình ảnh so sánh, ẩn dụ ấy thường xuất hiện sau cấu trúc “Thân em như…”.

Ca dao yêu thương tình nghĩa đề cập đến tình yêu, sự thủy chung, nỗi nhớ nhung, ước mong được gặp nhau của tình yêu đôi lứa…

Những tình cảm đó thường được biểu hiện thông qua các hình ảnh như tấm khăn, ngọn đèn, cái cầu, con thuyền, bến nước, gừng cay – muối mặn…

Ca dao hài hước gôm hai mảng, một là tiếng cười tự trào thể hiện niềm yêu đời, lạc quan của người nông dân; hai là tiếng cười châm biếm, phê phán những thói hư tật xấu trong xã hội. Tiếng cười tự trào là tiếng cười lạc quan trước hoàn cảnh của bản thân, còn tiếng cười phê phán là tiếng cười nhằm vào những thói hư tật xấu trong xã hội.

b. Nghệ thuật thường được sử dụng trong ca dao là ẩn dụ, hoán dụ, so sánh, phóng đại, đối lập…

Học sinh tự tìm dẫn chứng để minh họa cho những điều đã nói ở trên.

II. Bài tập vận dung

Bài 1. Hoc sinh tìm các thủ pháp nghệ thuật được sử dụng trong ba đoạn văn sau.

1. Từ “Đăm Săn rung khiên múa… trúng một cái chão cột trâu’’.

2. “Thế là Đăn Săn lại múa… cũng không thủ’’.

3. “Vì vậy, danh vang đến thần… từ trong bụng mẹ’’.

So sánh:

- Chàng múa trên cao, gió như bão.

- Chàng múa dưới thấp, gió như lốc.

- Đôi mắt long lanh như mắt chin ghếch ăn hoa tre.

- Bắp chan chàng to bằng ống bễ, sức chàng ngang sức voi đực, hơi thở chàng ầm ầm tựa sấm dậy.

Phóng đại:

- Một lần xốc tới, chàng vượt đồi tranh

- Một lần xốc tới nữa, chàng vượt một đồi lồ ô.

- Chòi lẫm đổ lăn lốc. Cây cối chết trụi.

- Khi chàng múa chạy nước kiệu, quả núi ba lần rạn nứt, ba đồi tranh bật rễ bay tung.

- Chàng năm sấp thì gãy rầm sàn, chàng nằm ngửa thì gãy xà dọc.

Trùng điệp: “Một lần… Một lần….”; “Chàng múa trên cao… Chàng múa dưới thấp…”.

Nên hiệu quả nghệ thuật khi sử dụng các thủ pháp đó: đề cao vẻ đẹp của người anh hùng sử thu, một vẻ đẹp kì vĩ trong một khung cảnh hoành tráng.

Bài 2. Căn cứ vào tấn bi kịch của Mị Châu – Trọng Thủy trong truyện An Dương Vương và Mị Châu – Trọng Thủy, hãy lập bảng và ghi nội dung trả lời theo mẫu.

Cốt lõi lịch sử

Bi kịch được hư cấu

Những chi tiết hoang đường, kì ảo

Kết cục của bi kịch

Bài học rút ra

Nước Âu Lạc thời An Dương Vương có thành cao, hào sâu.

Cuộc xung đột giữa An Dương Vương và Triệu Đà thời kì Âu Lạc và kết quả là Triệu Đà đã chiếm được đất nước Âu Lạc.

Bi kịch tình yêu giữa Mị Châu và Trọng Thủy (lông vào bi kịch gia đình, quốc gia).

Thần Rùa Vàng; lẫy nỏ thần; chi tiết ngọc trai – giếng nước; Rùa Vàng rẽ nước đưa An Dương Vương xuống biển.

Mất nước, các nhân vật chính chết.

Phải luôn luôn đề cao cảnh giác trong việc giữ nước.

Bài 3. Gợi ý

- Giai đoạn đầu (lúc ở nhà): Tấm yếu đuối, thụ động. Lúc gặp khó khăn chỉ biết khóc và trông chờ vào sự giúp đỡ của thần linh.

- Giai đoạn sau (lúc đã ra ngoài xã hội): Tấm kiên quyết đấu tranh để giành lại cuộc sống và hạnh phúc. Bụt không xuất hiện nữa mà tự Tấm tranh đấu. Điều này thể hiện qua những lần hóa thân của Tấm, những lời Tấm nói với Cám khi Tấm là chim vàng anh và khung cửi.

Học sinh cũng nên lí giải hành động trả thù của Tấm để thấy mâu thuẫn của Tấm và Cám về sau này đã trở thành mâu thuẫn của vấn đề sinh tồn. Đó là tiến trình trỗi dậy hợp lí của con người khi bị vùi dập, đè nén, áp bức. Chính sự tiến triển hợp lí trong tính cách và hành động của Tấm làm cho câu chuyện hấp dẫn, thuyết phục và tạo được sự đồng cảm trong nhân dân.

Bài 4.

Tên truyện

Đối tượng cười (cười ai)

Nội dung cười (cười cái gì)

Tình huống gây cười

Cao trào để tiếng cười “òa’’ ra

Tam đại con gà

Thầy đồ dốt hay nói chữ.

Sự giấu dốt của một số người trong xã hội.

Không nhìn ra được chữ “kê’’ và tìm mọi cách để che giấu điều đó.

Khi thầy đồ thanh minh với chủ nhà “Dủ dỉ là con dù dì…’’

Nhưng nó phải bằng hai mày

Thầy lí và Cải

Tấn bi hài kịch của việc hối lộ và ăn hối lộ

Cải đã đút tiền mà vẫn bị xử đánh.

Khi thầy lí nói: “[….] nhưng nó phải bằng hai mày’’.

Bài 5. 

Cấu trúc “Thân em như…”:

“Thân em như hạt mưa sa

Hạt vào đài các hạt ra ruộng cày’’

“Thân em như cá trong lờ

Hết phương vùng vẫy không biết nhờ nơi đâu’’

“Thân em như giếng giữa đàng

Người khôn rửa mặt, người phàm rửa chân’’

‘’Thân em như quả xoài trên cây

Gió đông gió tây nó nam gió bắc

Nó đánh lúc la lúc lắc trên cành

Một mai rụng xuống biết vào tay ai?’’

“Thân em như hạt cau khô

Kẻ thanh tham mỏng, người khô tham dày’’.

- Cấu trúc “Chiều chiều…”

“Chiều chiều ra đứng ngõ sau

Trông về quê mẹ ruột đau chín chiều”.

“Chiều chiều mây phủ Sơn Trà

Lòng ta thương bạn nước mắt và lộn cơm’’.

“Chiều chiều lại nhớ chiều chiều

Nhớ người yếm trắng dải điều thắt lưng”.

Bài 6. Bài thơ Mời trầu của Hồ Xuân Hương có sử dụng hình ảnh trầu – cau là chất liệu của ca dao; các bài thơ của Nguyễn Bính cũng sử dụng rất nhiều chất liệu của ca dao; trong Truyện Kiều, Nguyễn Du có sử dụng nhiều hình ảnh, từ ngữ lấy từ chất liệu ca dao (ví dụ như: Truyện Kiều: “Thiếp như hoa đã lìa cành / Chàng như con bướm lượn vành mà chơi”. Ca dao: “Ai làm cho bướm lìa hoa / Cho con chim xanh nỡ bay qua vườn hồng”).

0