Soạn bài nước đại việt ta
Hướng dẫn các bạn Soạn bài nước đại việt ta trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi lớp 8 HK 2. Câu văn biển ngẫu sóng đôi cân xứng có tác dụng nâng cao vị thế của đất nước ta lên ngang hàng với đất nước Trung Quốc. Đọc – hiểu văn bản Câu 1. Đoạn trích là phần mở đầu bài ...
Hướng dẫn các bạn Soạn bài nước đại việt ta trích Bình Ngô đại cáo của Nguyễn Trãi lớp 8 HK 2. Câu văn biển ngẫu sóng đôi cân xứng có tác dụng nâng cao vị thế của đất nước ta lên ngang hàng với đất nước Trung Quốc.
Đọc – hiểu văn bản
Câu 1. Đoạn trích là phần mở đầu bài Bình Ngô đại cáo. Đoạn này có ý nghĩa nêu tiền đề cho toàn bài. Tất cả nội dung được phát triển về sau đều xoay quanh tiền đề đó.
Những tiền đề tác giả nêu lên đều có tình chất chân lí, theo em có những chân lí nào được khẳng định?
Trả lời: Đoạn trích này đã khẳng đinh những chân lí sau đây.
a. Làm điều nhân nghĩa, cốt yếu nhất là phải làm cho nhân dân được sống cuộc đời yên bình.
b. Nước ta và nước Trung Hoa phong kiến là hai quốc gia riêng biệt, đã song song tồn tại từ nhiều triều đại.
c. Ở thời đại, chúng ta cũng có người hào kiệt nên nhiều tướng giặc xâm lăng nước ta đã phải thất bại nhục nhã, có người phải bỏ mạng tại đất này.
Câu 2. Qua hai câu “Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân – Quân điếu phạt trước lo trừ bạo” có thể hiểu được cốt lõi tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là gì? Người dân ở đây là ai? Kẻ bạo ngược là những kẻ nào?
- Hai câu:
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trươc lo trừ bạo.
Cho ta thấy rõ điều cốt lõi trong tư tưởng nhân nghĩa của Nguyễn Trãi là: yêu nước, thương dân. Người lãnh đạo đất nước phải biết chăm lo cho đời sống của muôn dân và phải biết chiến đấu để bảo vệ biên cương bờ cõi, giữ cho đất nước được độc lập, thanh bình.
- Người dân mà tác giả nói đến là tất cả mọi công dân, trong đó phần đông nhất là những người lao động bình thường. Họ thuộc nhiều dân tộc khác nhau cùng sống chung trên lãnh thổ Việt Nam.
- Kẻ bạo ngược là những kẻ giant ham, độc ác dùng quyền lực để áp bức, bóc lột nhân dân, là kẻ thù xâm lược.
Câu 3. Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào các yếu tố nào?
Trả lời: Để khẳng định chủ quyền độc lập dân tộc, tác giả đã dựa vào các yếu tố sau:
a. Yếu tố văn hóa:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu…
Phong tục Nam Bắc cũng khác
Nước Đại Việt đã được thành lập từ lâu nên có cả một truyền thống văn hóa lâu đời và tốt đẹp, trong đó những phong tục, tập quán của dân ta ở phương Nam khác hẳn với những phong tục tập quán của các dân tộc Trung Hoa ở phương Bắc.
b. Yếu tố địa lí: Núi sông bờ cõi đã chia
Mỗi nước đã có biên cương bờ cõi, núi sông riêng biệt.
c. Yếu tố lịch sử:
Từ Triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Nước Việt Nam và nước Trung Hoa đã có nhiều triều đại cùng song song tồn tại, mỗi bên có chủ quyền riêng, có nên độc lập riêng.
- Đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Nam Quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt. Vì sao?
Trả lời: Đúng là đoạn trích Nước Đại Việt ta là sự tiếp nối và phát triển ý thức dân tộc ở bài thơ Nam Quốc sơn hà của Lí Thường Kiệt vì bài thơ Nam Quốc sơn hà đã khẳng định:
Nam quốc sơn hà Nam đế cư
Tiệt nhiên định phận tại thiên thư
Như hà nghịch lỗ lai xâm phạm
Nhữ đẳng hành khan thủ bại ư!
Dịch nghĩa:
Đất nước Nam có vua Nam ở
Điều này đã ghi rành rành tại sách trời
Cớ chi quân bay tới đây xâm lược
Nhất định chúng bay sẽ phải chuốc lấy thất bại.
Và trong bài Cáo bình Ngô, Nguyễn Trãi lại một lần nữa nhắc lại ý trên bằng lời lẽ khác, bằng một cách nói khác.
Như nước Đại Việt ta từ trước,
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
Lưu Cung tham công nên thất bại,
Triệu Tiết thích lớn phải tiêu vong,
Cửa Hàm Tử bắt sống Toa Đô,
Sông Bạch Đằng giết tươi Ô Mã.
Như vậy là cả hai văn bản này đều khẳng định chủ quền và nền độc lập của nước Việt Nam và khẳng định sự thất bại thảm hại của mọi kẻ thù xâm lược.
Câu 4. Nghệ thuật của đoạn văn có gì đặc sắc?
Đoạn văn thể hiện một nghệ thuật viết đặc sắc:
- Các từ ngữ: từ trước, vốn xưng, đã lâu, đã chia, cũng khác đã kết hợp chặt chẽ với nhau giống như các móc xích trong một dây xích làm cho ý khẳng định chủ quyền của nước Đại Việt luôn xuyên suốt đoạn văn và trở nên rất vững chắc.
- Câu văn biển ngẫu sóng đôi cân xứng có tác dụng nâng cao vị thế của đất nước ta lên ngang hàng với đất nước Trung Quốc, nâng cao vị thế của các triều đại của chúng ta lên ngang hàng với các triều đại Trung Quốc:
Như nước Đại Việt ta từ trước
Vốn xưng nền văn hiến đã lâu
Núi sông bờ cõi đã chia,
Phong tục Bắc Nam cũng khác…
Từ triệu, Đinh, Lí, Trần bao đời xây nền độc lập,
Cùng Hán, Đường, Tống, Nguyên mỗi bên xưng đế một phương.
Ở sáu câu này thì bốn câu đều được viết ngắn thể hiện một sự khẳng định đanh thép, nhưng hai câu cuối lại dẫn dài ra và cái âm hưởng kéo dài ra của hai câu văn đã góp phần nói lên sự đường hoàng tương xứng của các triều đại Việt Nam so với các triều đại Trung Hoa. Đó cũng là hiệu quả của sự so sánh: so sánh để khẳng định sự ngang tầm. Mấy từ “mỗi bên xưng đế một phương” thật sảng khoái, hào hùng.
Câu 5. Sức thuyết phục của văn chính luận Nguyễn Trãi là ở chỗ kết hợp giữa lí lẽ và thực tiễn. Hãy chứng minh điều đó.
Lí lẽ chính ở đoạn trích này là bàn về nhân nghĩa.
Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân
Quân điếu phạt trước do trừ bạo
Nhằm làm nổi bật các ý: phải đánh đuổi, trừng phạt kẻ bạo ngược tham tàn để giữ gìn cuộc sống yên bình của muôn dân. Từ đó nêu ra nhiều dẫn chứng thực tế về văn hóa, về địa lí, về lịch sử để khẳng định rằng nước Đại Việt đã được thành lập từ lâu, đã cùng các triều đại Trung Hoa song song tồn tại và nước Đại Việt luôn trọng điều nhân nghĩa nên ở thời đại nào cũng có nhiều người hào kiệt tài giỏi đứng lên cùng toàn dân đánh duổi giặc ngoại xâm để giữ cho dân yên, sông núi vẹn toàn. Sự thất bại thảm hại của nhiều tướng giặc đã được sử sách ghi lưu.
Câu 6. Thử khái quát trình tự lập luận của đoạn trích này bằng một sơ đồ.
LUYỆN TẬP
Trên cơ sở so sánh với bài thơ Nam Quốc sơn hà, hãy chỉ ra sự tiếp nối và phát triển của ý thức độc lập dân tộc trong đoạn trích Nước Đại Việt ta.
- Xem lại câu 3 ở trên để giải quyết vấn đề này.
- Lưu ý trên: Bài thơ Nam Quốc sơn hà chủ yếu là cô đúc lí lẽ trong bốn câu thơ mạnh mẽ đanh thép còn Nước Đại Việt ta triển khai thêm luận điểm nhân nghĩa và nhiều dẫn chứng về văn hóa, địa lí, lịch sử để khẳng định nền độc lập tự chủ của nước nhà trong một lối văn chính luận cân đối, nhịp nhàng, chặt chẽ, giàu tính thuyết phục.