04/06/2017, 08:50
Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt I. SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng vẫn luôn luôn đặt ra yêu cầu giữ gìn sự trong sáng mỗi khi sử dụng tiếng Việt. Sự trong sáng của ...
Soạn bài Ngữ văn lớp 12: Giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt
I. SỰ TRONG SÁNG CỦA TIẾNG VIỆT
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng vẫn luôn luôn đặt ra yêu cầu giữ gìn sự trong sáng mỗi khi sử dụng tiếng Việt.
Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ qua một số phương diện cơ bản như sau:
1. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt.
Ví dụ: - Nói: Chúng tôi chúc mừng các bạn (đúng ngữ pháp)
- Không nói: Chúng tôi tự hào các bạn (không đúng ngữ pháp) (Xem thêm ba câu a, b, c trong SGK)
Chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt, những sự sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với phương thức chung, quy tắc chung.
Ví dụ:
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển, tiếng Việt đã đạt được phẩm chất trong sáng, nhưng vẫn luôn luôn đặt ra yêu cầu giữ gìn sự trong sáng mỗi khi sử dụng tiếng Việt.
Sự trong sáng của tiếng Việt được biểu lộ qua một số phương diện cơ bản như sau:
1. Nói hoặc viết đúng chuẩn mực, đúng quy tắc của tiếng Việt.
Ví dụ: - Nói: Chúng tôi chúc mừng các bạn (đúng ngữ pháp)
- Không nói: Chúng tôi tự hào các bạn (không đúng ngữ pháp) (Xem thêm ba câu a, b, c trong SGK)
Chuẩn mực không phủ nhận những sự chuyển đổi linh hoạt, những sự sáng tạo, không phủ nhận cái mới, miễn là cái sáng tạo, cái mới phù hợp với phương thức chung, quy tắc chung.
Ví dụ:
- Lưng trần phơi nắng phơi sương
có manh áo cộc tre nhường cho con.
có manh áo cộc tre nhường cho con.
(Nguyễn Duy, Tre Việt Nam)
Lưng, áo, con được sáng tạo theo nguyên tắc chuyển nghĩa của từ theo phép ẩn dụ, nên câu chơ trên vẫn đảm bảo được sự trong sáng của tiếng Việt, hơn nữa, lại có hình ảnh và gợi cảm.
- Chúng tắm các cuộc khởi nghĩa của ta trong những bể máu.
(Hồ Chí Minh, Tuyên ngôn Độc lập)
Từ tắm đã được sử dụng với một nghĩa mới theo phương thức chuyển hóa của từ về ý nghĩa và đặc điểm ngữ pháp: câu văn không những trong sáng mà còn có giá trị biểu cảm cao.
2. Không cho phép pha tạp, lai căng một cách tùy tiện những yếu tố của một ngôn ngữ khác. Để cho tiếng Việt trong sáng, giàu có và phát triển, một mặt cần tiếp thu những tinh hoa trong các ngôn ngừ khác, đồng thời cần tránh lạm dụng, pha tạp khi không cần thiết. (Nêu ví dụ)
3. Sự trong sáng của tiếng Việt cũng biểu hiện ở chính phẩm chất văn hóa, lịch sự của lời nói. Nói năng lịch sự, có văn hóa chính là biểu lộ sự trong sáng của ngôn ngữ. Ngược lại, nói năng thô tục, thiếu văn hóa, bất lịch sự tức là làm cho tiếng Việt mất đi vẻ trong sáng vốn có của nó.
Ví dụ: Đoạn hội thoại giữa nhân vật lão Hạc và ông giáo trong truyện ngắn Lão Hạc của Nam Cao: lời nói của họ đều thể hiện phẩm chất văn hóa, lịch sự (xem SGK).
LUYỆN TẬP
1. Tính chuẩn xác trong việc dùng từ ngữ của Hoài Thanh và Nguyễn Du khi lột tả tính cách các nhân vật trong Truyện Kiều:
a) Từ ngữ của Hoài Thanh:
- Chàng Kim: rất mực chung tình
- Thúy Vân: cô em gái ngoan
- Hoạn Thư: người đàn bà bản lĩnh khác thường, biết điều mà cay nghiệt
- Thúc Sinh: anh chàng sợ vợ
- Từ Hải: chợt hiện ra, chợt biến đi như một vì sao lạ.
- Sở Khanh: cái vẻ chải chuốt dịu dàng
- Bọn nhà chứa: cái xã hội ghê tởm đó sống nhơ nhúc...
b) Từ ngữ của Nguyễn Du:
- Tú Bà: nhờn nhợt màu da
- Mã Giám Sinh: mày râu nhẵn nhụi
- Bạc Bà, Bạc Hạnh: (miệng thề) xoen xoét
Những từ ngữ những trên đây đã lột tả đúng thần thái và tính cách của từng nhân vật, đến mức tưởng như không thể có từ ngữ nào có thể diễn tả chính xác hơn, có thể thay thế cho các từ ngữ đó được.
2. Đặt lại các dấu câu vào vị trí thích hợp để đảm bảo sự trong sáng của đoạn văn:
- Đặt dấu chấm (.) giữa hai từ dòng sông (ở dòng chữ đầu).
- Đặt dấu chấm (.) sau những dòng nước khác (ở dòng chữ thứ hai).
- Đặt dấu phẩy (,) sau dòng ngôn ngữ cũng vậy (ở dòng chữ thứ hai).
3. Câu này anh (chị) trao đổi trong nhóm học tập và tự làm.