14/01/2018, 19:45

Soạn bài lớp 11: Đây thôn Vĩ Dạ

Soạn bài lớp 11: Đây thôn Vĩ Dạ Soạn bài môn Ngữ văn lớp 11 học kì II Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ do Hàn Mặc Tử sáng tác thuộc môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ II. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới ...

Soạn bài lớp 11: Đây thôn Vĩ Dạ

Soạn bài: Đây thôn Vĩ Dạ do Hàn Mặc Tử sáng tác thuộc môn Ngữ văn lớp 11 học kỳ II. Bài soạn dưới đây được VnDoc sưu tầm và giới thiệu với các bạn để tham khảo giúp học tập tốt môn Ngữ Văn lớp 11 chuẩn bị cho bài giảng sắp tới đây của mình.

Soạn bài lớp 11: Tràng giang

Giáo án Ngữ văn lớp 11 bài Đây thôn Vĩ Dạ

Phân tích tác phẩm Đây thôn Vĩ Dạ của Hàn Mặc Tử

Đề kiểm tra trắc ngiệm môn Ngữ Văn lớp 11 - "Đây thôn vĩ dạ" (Hàn Mặc Tử) trực tuyến

ĐÂY THÔN VĨ DẠ
HÀN MẶC TỬ

I.Tìm hiểu chung

1. Tác giả:

  • Hàn Mặc Tử (1912-1940), tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ra ở Đồng Hới, Quảng Bình
  • Sớm mất cha sống với mẹ tại Quy Nhơn.
  • Đi làm công chức thời gian ngắn rồi mắc bệnh.
  • Là nhà thơ có sức sáng tạo mãnh liệt trong phong trào Thơ mới "Ngôi sao chổi trên bầu trời thơ Việt Nam" (Chế Lan Viên)

2. Sự nghiệp

  • Tác phẩm chính: Gái quê, thơ điên, xuân như ý, duyên kì nhộ, quần tiên hội
  • Tâm hồn thơ ông đã thăng hoa thành những vần thơ tuyệt diệu,chẳng những gợi cho ta niềm thương cảm còn đem đến cho ta những cảm xúc thẩm mĩ kì thú và niềm tự hào về sức sáng tạo của con người
  • Quá trình sáng tác thơ của ông đã thâu tóm cả quá trình phát triển của thơ mới từ lãng mạn sang tượng trưng đến siêu thực

3. Bài thơ

a. Hoàn cảnh sáng tác: Nằm trong tập "Gái quê" sáng tác năm 1938 được khơi nguồn từ mối tình đơn phương của Hàn Mặc Tử với Hoàng Thị Kim Cúc.

b. Giá trị bài thơ: Lòng yêu cuộc sống, nỗi niềm trong dự cảm chia xa, niềm hi vọng mong manh về tình yêu hạnh phúc

c. Bố cục: 2 phần

III. Đọc, hiểu

A. Nội dung

1. Bức tranh thôn Vĩ

a. Vĩ Dạ hừng đông

  • Câu hỏi tu từ: "Sao anh...." gợi cảm giác trách cứ nhẹ nhàng cũng là lời mời gọi tha thiết.
  • Cảnh thôn Vĩ: đẹp trữ tình,thơ mộng qua sự hoá thân của chủ thể trữ tình vào nhân vật.
  • Con người: "Lá trúc ...." bóng dáng con người xuất hiện trong phong cảnh tạo nên sự hấp dẫn cho lời mời gọi.

=> Vĩ Dạ hừng đông đúng là cảnh của sự mời gọi, dù là mời gọi trong tưởng tượng, trong kí ức nhưng ta nghe như có tiếng thì thầm của gặp gỡ, vui tươi

b. Vĩ Dạ đêm trăng

  • Hình ảnh: Gió lối gió, mây đường mây biểu hiện của sự chia cách.
  • Nhân hóa: "Dòng nước.... làm nổi lên bức tranh thiên nhiên chia lìa buồn bã" sự chuyển biến về trạng thái cảm xúc của chủ thể trữ tình
  • Bến sông trăng:hình ảnh lạ, gợi lên vẻ đẹp lãng mạn, nhẹ nhàng, tất cả đang đắm chìm trong bồng bềnh mơ mộng, như thực như ảo.
  • Câu hỏi: "Có chở......" sáng lên hi vọng gặp gỡ nhưng lại thành ra mông lung, xa vời

=> Cảm xúc chuyển biến đột ngột từ niềm vui của hi vọng gặp gỡ sang trạng thái lo âu đau buồn thất vọng khi tác giả nhớ và mặc cảm về số phận bất hạnh của mình. Ở đó ta còn thấy được sự khao khát tha thiết đợi chờ một cách vô vọng

2. Tâm trạng của nhà thơ

  • Mơ khách .....: Khoảng cách về thời gian, không gian
  • Áo em .....: hư ảo, mơ hồ "hình ảnh người xưa xiết bao thân yêu nhưng xa vời, không thể tới được nên tác giả rơi vào trạng thái hụt hẫng, bàng hoàng, xót xa
  • Ai biết ........: biểu lộ nỗi cô đơn trống vắng trong tâm hồn của tác giả đang ở thời kì đau thương nhất. Lời thơ bâng khuâng hư thực gợi nỗi buồn xót xa trách móc

=> Khi hoài niệm về quá khứ xa xôi hay ước vọng về những điều không thể nhà thơ càng thêm đau đớn. Điều đó chứng tỏ tình yêu tha thiết cuộc sống của một con người luôn có khát vọng yêu thương và gắn bó với cuộc đời.

B. Nghệ thuật

  • Trí tưởng tượng phon phú.
  • Nghệ thuật so sánh nhân hóa, thủ pháp lấy động gợi tĩnh, sử dụng câu hỏi tu từ,..
  • Hình ảnh sáng tạo, có sự hòa quyện giũa thực và ảo.

C. Ý nghĩa văn bản

Bức tranh phong cảnh Vĩ Dạ và lòng yêu đời, ham sống mãnh liệt mà đầy uổn khúc của nhà thơ.

III. Tổng kết: Ghi nhớ SGK.

0