25/04/2018, 19:46

Soạn bài: Bài ca Côn Sơn trang 78 SGK Văn 7 – Văn 7...

Bài ca Côn Sơn – Nguyễn Trãi – Soạn bài: Bài ca Côn Sơn trang 78 SGK Ngữ văn 7. Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần. 1: Em hãy dựa vào lời giới ...

Bài ca Côn Sơn – Nguyễn Trãi – Soạn bài: Bài ca Côn Sơn trang 78 SGK Ngữ văn 7. Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.

1: Em hãy dựa vào lời giới thiệu sơ lược về thể thơ lục bát ở chú thích để nhận dạng thể thơ của đoạn thơ được trích, dịch trong Bài ca Côn Sơn về số câu, số chữ trong câu, cách gieo vần.
Thể thơ của đoạn thơ được trích dịch trong bài Bài ca Côn Sơn là lục bát. Lục bát nghĩa là sáu – tám, tức sau một câu sáu chữ là câu tám chữ. Trong thể thơ này, chữ cuối câu sáu vần với chữ thứ sáu của câu tám, chữ cuối câu tám của cặp câu trền vần với chữ cuối sáu của cặp câu dưới.    
2. Em hãy đếm trong đoạn thơ có mấy từ ta và trả lời các câu hỏi:

a. Nhân vật ta là ai?

b. Hình ảnh và tâm hồn của nhân vật ta hiện lên trong đoạn thơ như thế nào?

c. Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó giúp em cảm nhận được gì về nhân vật ta?
 Trong đoạn thơ có năm từ ta.

a) Nhân vật ta là Nguyễn Trãi thi sĩ.

b) Từ việc nghe tiếng suối mà tưởng như tiếng đàn, ngồi trên đá tưởng như ngồi chiếu êm, nằm dưới bóng mát mà ngâm thơ nhàn. Qua những việc đó, nhân vật ta hiện lên với tư cách một con người thảnh thơi, đang thả mình vào cảnh trí Côn Sơn: một Nguyễn Trãi rất mực thi sĩ.

c) Tiếng suối chảy rì rầm được ví với tiếng đàn cầm. Đá rêu phơi được ví với chiếu êm. Cách ví von đó cho thấy tác giả – nhân vật ta – 1 người rất sành ảm nhạc, rất mê âm nhạc và phải thật sự thả hồi hòa mình vào với thiên nhiên, yêu thiên nhiên mới có những cảm nhận như thế được.

3: Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được gợi tả bằng những chi tiết nào? Nhận xét về cảnh tượng Côn Sơn. 

Cùng với hình ảnh của nhân vật ta, cảnh tượng Côn Sơn được miêu với các chi tiết: có suối chảy rì rầm, có bàn đá rêu phơi, có rừng trú: xanh, có bóng mat. Côn Sơn đúng là một cảnh trí thiên nhiên khoáng đạt, thanh tĩnh, một cảnh thần tiên cho thi nhân ngồi ngâm thơ nhànmột cách thú vị.

4: Em có cảm nghĩ gì về hình ảnh nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong bóng râm mát của trúc bóng râm? Từ đó, em thử hình dung thi sĩ Nguyễn Trãi ở Côn Sơn là con người như thế nào?
Nhân vật ta ngâm thơ nhàn trong màu xanh mát của bóng trúc râm. hình ảnh đó cho thấy một sự giao hòa tuyệt đối giữa con người với cảnh vật. Từ sự giao hòa đó, ta thây Nguyễn Trãi vừa là một con người có nhân cách thanh cao, vừa là một con người có tâm hồn thi sĩ. Tất cả dựa trên một triết lí sâu xa: con người và thiên nhiên là một.

5: Hãy chỉ ra hiện tượng dùng điệp từ trong đoạn thơ và phân tích tác dụng của điệp từ đối với việc tạo nên giọng điệu của đoạn thơ.

Trong đoạn thơ, từ “ta” được sử dụng năm lần. Việc lặp lại như thế tạo cho đoạn thơ một giọng điệu ung dung, tự tại. Nguyễn Trãi về ở ẩn nhưng không chán đời, tiêu cực.


0