24/05/2018, 16:16

Quá trình đóng gói dữ liệu và tháo gói dữ liệu

Định dạng header của đơn vị dữ liệu (packet) tại tầng 3(tầng mạng): ...

Định dạng header của đơn vị dữ liệu (packet) tại tầng 3(tầng mạng):

Định dạng header của gói tin (segment) tại tầng 4 (tầng vận tải)

Định dạng header đơn vị dữ liệu (frame) tại tầng 2 (tầng liên kế dữ liệu)

Khái niệm

TCP là một giao thức hướng kết nối(connection-oriented), hoạt động trên lớp giao vận(Transport) của chồng giao thức TCP/IP.

TCP có các đặc trưng sau:

  • Tạo cầu nối, một kết nối được thiết lập giữa các thiết bị đầu cuối trước khi truyền.
  • Tin cậy, điều khiển luồng(follow control) và báo nhận(acknowlegement).
  • TCP cắt bản tin(message) thành các Segment và gửi đi.
  • Tại nơi nhận nó lại tái tạo lại bản tin(message) từ các Segment .
  • Truyền lại bất cứ segment bị lỗi.
  • TCP hỗ trợ các kênh ảo(virtual circuit) giữa các ứng dụng đầu cuối.

Ví dụ một số giao thức sử dụng TCP: FTP, HTTP, SMNP, Telnet

Định dạng thông điệp TCP:

Định dạng thông điệp TCP

Ý nghĩa các trường:

Source port - chỉ số của port gọi

Destination port - chỉ số của port được gọi

Sequence number- chỉ số được dùng để đảm bảo tính chính xác của tuần

tự dữ liệu đến.

Acknowledgement Number – Octet TCP đang được trông chờ.

HLEN - số lượng các từ 32 bit trong header

Reserved - trả về 0

Code bits – các chức năng điều khiển(như thiết lập hay kết thúc một phiên thông tin).

Window - số lượng octet mà người gửi sẵn sàng chấp nhận

Checksum - Kết quả tính toán kiểu tổng cho các field header dữ liệu.

Urgent pointer - chỉ ra điểm kết thúc của dữ liệu khẩn.

Option-one option- kích thước tối đa của một segment.

Data - giữ liệu của giao thức lớp trên.

Quá trình thiết lập kết nối còn gọi là bắt tay 3 bước

Để toàn bộ các hoạt động truyền tin giữa hai máy trong mạng có thể diễn ra thì phải hình thành kênh liên lạc hay một kết nối giữa chúng. Quá trình đó diễn ra như sau :

Phương thức kết nối giữa hai ứng dụng

1: ULP B giả sử là một chương trình mail server ở Mỹ. Do là server nên lúc nào nó cũng chờ đợi sự kết nối.

2: ULP A là chương trình nhận thư điện tử của bạn. Để kết nối, bạn gửi yêu cầu kết nối xuống cho tầng TCP.

3: TCP chuẩn bị một gói dữ liệu TCP với cờ SYN=1 yêu cầu có sự đồng bộ hoá, SEQ có thể lấy bất kì giá trị nào, ở đây là =100 và gửi cho TCP B.

4: Sau khi nhận gói dữ liệu có SYN=1, TCP B gửi trả lại một thông báo có SYN=1, ACK=101, SEQ có thể lấy bất kì giá trị nào, ở đây là =177.

5: TCP A nhận được gói dữ liệu từ TCP B sẽ gửi tiếp một gói dữ liệu có ACK=178.

6: TCP A chuyển chấp nhận kết nối lên chương trình A.

7: Sau khi nhận nốt gói dữ liệu có ACK=178, TCP B chuyển chấp nhận kết nối lên chương trình B.

Cung cấp điều khiển dòng bằng dịch vụ trượt cửa sổ

User Datagram Protocol(UDP) là giao thức phi kết nối (connectionless) hoạt động trên lớp giao vận(Transport) của chồng giao thức TCP/IP. UDP có các tính chất sau:

UDP đơn giản và hiệu quả, nhưng không tin cậy

UDP là giao thức phi kết nối(connectionless)

Không có cơ chế báo nhận(acknowledgement) để đảm bảo dữ liệu đi đến đích.

Không cung cấp cơ chế điều khiển luồng(follow control).

Tính tin cậy của dữ liệu sẽ được kiểm tra nhờ các giao thức ở lớp trên.

Ví dụ một số giao thức sử dụng UDP: TFTP, SNMP, DHCP, DNS

Định dạng thông điệp UDP:

Định dạng thông điệp UDP

Ý nghĩa của các trường:

Source Port: Chỉ số của port gọi

Destination Port: Chỉ số của port được gọi

Length: Độ dài của UDP Datagram tính theo Octet, bao gồm

cả phần đầu UDP và dữ liệu của người sử dụng.

Checksum: Là vùng tuỳ chọn, cung cấp cách duy nhất để đảm bảo dữ liệu nhận được nguyên vẹn.

Data: Dữ liệu của lớp trên.

Cả TCP và UDP đều sử dụng các chỉ số port để chuyển thông tin lên các lớp trên. Các chỉ số port dùng để theo dõi các cuộc đàm thoại khác nhau xuyên qua mạng cùng một lúc.

Những người phát triển phần mềm ứng dụng thống nhất dùng các chỉ số port đặc biệt được kiểm soát bởi IANA.Ví dụ ứng dụng FTP sẽ dùng chỉ số port chuẩn là 21

Một số dịch vụ thông dụng

Các chỉ số port có các dải sau:

  • Các chỉ số Port nhỏ hơn 255 cho các ứng dụng công cộng
  • Các chỉ số Port từ 255-1023 được gán cho các công ty trong các ứng dụng thương mại
  • Các chỉ số port lớn hơn 1023 không được quy định sắp xếp rõ ràng.

Giao thức IPX

Là bộ giao thức độc quyền của hãng Novell, hỗ trợ hệ điều hành Novell Netware, là giao thức có thể định tuyến trên các router tơ vì vậy có thể kết nối internet bằng giao thức này. Phương pháp đánh địa chỉ dựa trên địa chỉ MAC của các nốt mạng và chỉ số mạng do người quản trị qui định hình vẽ:

Cấu trúc IPX gồm 3 tầng (so sánh với mô hình OSI)

Địa chỉ của IPX có 80 bit gồm 32 bit mạng và 48 bít địa chỉ MAC

Giao thức NetBIOS

Là một giao thức, công nghệ nối mạng của Windows. Nó được thiết kế trong môi trường mạng LAN để chia sẻ tài nguyên (như dùng chung các File, Folder, máy in và nhiều tài nguyên khác...). Mô hình này rất giống mô hình mạng ngang hàng 2P. Thông thường một mạng dùng giao thức Netbios thường là Netbios Datagram Service (Port 138), Netbios Session Service (Port 139) hoặc cả hai.

0