24/05/2018, 21:10

Phân loại và đánh giá nguyên vật liệu

Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản ...

Trong các doanh nghiệp, NVL bao gồm nhất nhiều loại, thứ khác nhau với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý hoá khác nhau. NVL theo những tiêu thức phù hợp.

Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu quản lý quản trị trong doanh nghiệp, NVL được chia hành các loại sau:

- NVL chính: (bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối tượng lao động chủ yếu cấu thành nên thực thể sản phẩm, NVL chính dùng vào sản xuất hình thành nên chi phí vật liệu trực tiếp.

- Vật liệu phụ: là loại NVL chỉ có tác dụng phụ ở trong quá trình sản xuất, không cấu thành nên thực thể chính của sản phẩm, làm tăng chất lượng vật liệu chính, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho việc quản lý sản xuất theo gói sản phẩm.

- Nguyên liệu: là NVL cung cấp nhiệt năng trong quá trình sản xuất như than củi, xăng dầu, khí đốt…

- Phụ tùng thay thế: là các tri tiết, phụ tùng để sửa chữa và thay thế cho máy móc, thiết bị phương tiện vận tải…

- Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản: bao gồm các vật liệu và thiết bị( cần lắp, không cấn lắp, vật kết cấu, công cụ…)mà doanh nghiệp mua vào nhằm mục đích đầu tư cho xây dựng cơ bản.

- Phế liệu: là các loại vật tư loại ra và thanh lý trong quá trình sản xuất.

- Vật liệu khác" là các vật liệu còn lại ngoài các thứ chưa kể như bao bì, vật gói và các loại vật tư đặc trưng.

Căn cứ vào nguồn nhập NVL thì NVL được chia thành:

- NVL mua ngoài.

- NVL gia công chế biến.

Căn cứ vào mục đích, công dụng của NVL thì NVL được chia thành:

- NVL trực tiếp dùng vào sản xuất xây dựng.

- NVL dùng cho các nhu cầu khác như quản lý phân xưởng, quản lý doanh nghiệp , tiêu thụ sản phẩm .

Đánh giá vật liệu là dùng thước đo tiền tệ để biểu hiện giá thành của NVL theo những nguyên tắc nhất định, đảm bảo yêu cầu chân thực, chính xác và thống nhất. Theo quy định chung của chuẩn mực quốc tế, quản lý nhập - xuất - tồn kho NVL phải phản ánh' giá gốc': đó chính là chi phí thực tế doanh nghiệp bỏ ra để có được vật liệu.

Đánh giá NVL nhập kho

Việc tính giá nhập NVL được căn cứ vào nguồn nhập để xác định thực tế của chúng.

* Đối với NVL mua ngoài: giá thực tế gồm giá mua trên hoá đơn của người bán+ thuế nhập khẩu( nếu có) và các khoản chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận chuyển, bốc dỡ, xếp, bảo quản, bảo hiểm…chi phí nhân viên thu mua, chi phí thuế kho bãi)- các khoản giảm giá, hàng mua bị trả lại (nếu có).

Tuỳ theo từng doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hay phương pháp khấu trừ mà giá trị thực tế có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp trực tiếp), không có thuế GTGT( nếu tính theo phương pháp khấu trừ)

* Đối với NVL thuê ngoài ra công chế biến: giá thực tế NVL nhập kho gồm giá trị thực tế NVL xuất ra thuê ngoài chế biến + chi phí vận chuyển + tiền công phải trả người nhận chế biến.

* Đối với NVL nhận vốn góp liên doanh: giá thực tế NVL nhập kho giá thực tế được các bên tham gia góp vốn liên doanh chấp nhận.

* Đối với số vốn thu hồi: giá thực tế NVL nhập kho là giá thực tế có thể sửdụng, có thể bán tại thời điểm nhập.

Đánh giá NVL xuất kho

Đối với NVl dùng trong kỳ: tuỳ theo đặc điểm hoạt động của từng doanh nghiệp, tuỳ theo trình độ quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ quản lý có thể sử dụng phương pháp tính giá khác nhau. Tuy nhiên cần chú trọng nguyên tắc, nhất quán trong hoạch toán, nếu có thay đổi phải giải thích rõ.

Trong điều kiện hạch toán hiện nay, doanh nghiệp có thể sử dụng một trong các cách tính giá NVL xuất kho sau đây:

* Phương pháp tồn đầu kỳ.

= x

* Phương pháp bình quân gia quyền

Theo phương pháp này, giá thực tế NVL xuất dùng trong kỳ được tính theo bình quân( bình quân cả kỳ dự trữ, hay bình quân cuối kỳ trước hoặc bình quân sau mỗi lần nhập)

= x

=

Phương pháp đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập khắc phục được nhiều điểm của hai phương pháp trên, lại vừa chính xác và cập nhập. Song phương pháp náy áp dụng hợp với các doanh nghiệp có ít danh điểm NVL, số lần nhập xuất không nhiều, thị trường giá cả vật tư biến đổi không ổn định. Phương pháp này đặc biệt được áp dụng với những doanh nghiệp thực hiện công tác quản lý bằng vi tính. Tuy nhiên nhược điểm của phương pháp này tồn nhiều công sức, tính toán nhiều lần.

* Phương pháp trực tiếp (phương pháp đích danh)

Theo phương pháp này NVL được xác định theo đơn chiếc hay từng lô và giữ nguyên từ lúc nhập kho cho đến lúc xuất dùng( trừ trường hợp điều chỉnh). Khi xuất NVL nào đó sẽ tính theo giá thực tế của NVl đó. Do vậy, NVL phương pháp này còn có tên là phương pháp thực tế đích danh và thường sử dụng đối với các NVL có giá trị cao và có tính cách biệt. Phương pháp này có ưu điểm là chính xác song phải hạch toán tỉ mỉ, chi tiết.

* Phương thức nhập trước, xuất trước (FIFO)

Theo phương pháp này, giả thuyết rằng số NVL nào nhập trước sẽ xuất trước, xuất hết số nhập trước mới đến số nhập sau theo giá thực tế của từng số hàng xuất. Phương pháp này thích hợp với trường hợp giá cả ổn định hoặc xu hướng giảm và doanh nghiệp có ít doanh điểm NVL, số lần nhập không nhiều, việc sử dụng vật tư đòi hỏi cao về mặt chất lượng và thời gian dự trự.

* Phương pháp này giả định những NVL mua sau cũng sẽ xuất trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước tiên, ngược lại với phương pháp nhập trước, xuất trước ở trên. Phương pháp nhập sau xuất trước, thích hợp trong trường hợp lạm pháp.

* Phương pháp giá hạch toán

Theo phương pháp này, toàn bộ NVL biến động trong kỳ được tính theo giá hạch toán (giá kế hoạch hoặc một giá ổn định trong kỳ). Cuối kỳ quản lý sẽ tiến hành điều chỉnh giá hạch toán sang giá thực tế theo công thức sau:

= x Hệ số giá

Hệ số giá có thể tính cho từng loại, từng nhóm hoặc từng thứ NVl chủ yếu tuỳ thuộc vào yêu cầu và trình độ quản lý.

Hệ số giá =

Phương pháp hạch toán thích hợp với những doanh nghiệp nhiều chủng loại vật tư, tồn - xuất - nhập lớn và giá trị của từng loại vật tư không cao. Phương pháp này có ưu điểm là phản sánh kịp thời tình hình biến động của NVL trong kỳ song độ chính xác không cao.

0