Phân loại lưới kéo
Có nhiều cách phân loại lưới kéo, người ta có thể căn cứ: vào tầng nước hoạt động; theo số tàu (thuyền) áp dụng; vào động lực được trang bị; dựa vào kết cấu lưới; dựa theo phương tiện vật lý tăng cường đánh bắt; dự vào số miệng lưới d0ược kéo; và dựa vào ...
Có nhiều cách phân loại lưới kéo, người ta có thể căn cứ: vào tầng nước hoạt động; theo số tàu (thuyền) áp dụng; vào động lực được trang bị; dựa vào kết cấu lưới; dựa theo phương tiện vật lý tăng cường đánh bắt; dự vào số miệng lưới d0ược kéo; và dựa vào đối tượng khai thác,... mà phân loại lưới kéo. Nếu:
- Lưới kéo tầng đáy, luôn làm việc sát đáy (H 5.1)
- Lưới kéo tầng giữa, làm việc ở lớp nước ở gần đáy lên tới mặt nước (H 5.2)
Trong đó lưới Kéo tầng đáy chiếm đa số.
Lưới kéo phân theo tầng nước hoạt động- Lưới kéo đơn (giả đơn): đơn đuôi (H 5.3a); đơn mạn (H 5.3b).
- Lưới kéo đôi hay Giả đôi, hay Cào đôi (H 5.3c)
Lưới kéo phân theo số lượng tàu thuyền kéo lưới
- Lưới kéo thuyền buồm (ít sử dụng)
- Lưới kéo thuyền buồm lắp máy
- Lưới kéo cơ giới
- Lưới kéo có cánh
- Lưới kéo không cánh
- Lưới kéo 2 thân (2 tấm)
- Lưới kéo 4 thân (4 tấm)
- Lưới kéo dây
- Lưới kéo thường
- Lưới kéo điện
- Lưới kéo ánh sáng
- Lưới kéo 2 lưới (H.3)
- Lưới kéo 4 lưới
- Lưới kéo 8 lưới
- Lưới kéo 16 lưới
- Lưới kéo có ván lưới (H.4)
- Lưới cào rường
- Lưới cào khung
- Lưới kéo tôm
- Lưới kéo cá
- Lưới cào sò, điệp
Hiện nay ta đang ở giai đoạn thứ 2 của kỹ thuật khai thác, nghĩa là có sự kết hợp giữa cơ giới với các đặc tính sinh học cá, chẳng hạn, đánh cá kết hợp điện, ánh sáng,...