25/05/2018, 08:00

Phân loại, đánh giá và yêu cầu quản lý thành phẩm

Khái niệm thành phẩm Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm. Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sản xuất ra bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, nửa thành phẩm, trong đó thành ...

Khái niệm thành phẩm

Trong các doanh nghiệp sản xuất, nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất ra các sản phẩm. Các sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất sản xuất ra bao gồm thành phẩm, bán thành phẩm, nửa thành phẩm, trong đó thành phẩm chiếm vị trí chủ yếu.

Thành phẩm là những sản phẩm đã kết thúc giai đoạn cuối cùng của công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, đã qua kiểm tra đạt tiêu chuẩn kỹ thuật quy định, được nhập kho thành phẩm hoặc giao bán trực tiếp cho khách hàng.

Thành phẩm được biểu hiện trên hai mặt số lượng và chất lượng. Số lượng được xác định bằng các đơn vị đo lường như kg, m, cái,… Chất lượng được xác định bằng phẩm cấp: loại 1, loại 2, ...

Thành phẩm khác với sản phẩm và khác nửa thành phẩm. Sản phẩm nói chung đều là kết quả của quá trình sản xuất, chế tạo. Nó có thể là thành phẩm cũng có thể chưa là thành phẩm. Một sản phẩm có thể trải qua tất cả các quy trình sản xuất của doanh nghiệp cũng có thể chỉ trải qua một hoặc một số quy trình công nghệ nhất định. Những sản phẩm đã trải qua toàn bộ quy trình công nghệ và đạt tiêu chuẩn kỹ thuật thì trở thành thành phẩm còn những sản phẩm chỉ trải qua một số quy trình công nghệ thì là nửa thành phẩm. Như vậy, thành phẩm và nửa thành phẩm là khác nhau và sản phẩm là khái niệm nói chung bao gồm cả thành phẩm và nửa thành phẩm.

Vị trí, vai trò của thành phẩm

Đứng trên giác độ doanh nghiệp: Mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là lợi nhuận. Thành phẩm với vai trò là sản phẩm chủ yếu của doanh nghiệp cũng là sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận.

Đứng trên giác độ toàn xã hội: Mục tiêu của các ngành sản xuất là tạo ra các sản phẩm phục vụ cho đời sống con người. Các sản phẩm đó bao gồm thành phẩm, nửa thành phẩm,…Như vậy trên giác độ xã hội thành phẩm đóng vai trò là một trong những nguồn vật chất trực tiếp duy trì sự tồn tại của loài người.

Phân loại thành phẩm

Tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp cũng như để thuận lợi cho công tác quản lý và hạch toán thành phẩm

Đánh giá thành phẩm

Theo chuẩn mực số 02: hàng tồn kho, ban hành và công bố theo quyết định số 149/2001/QĐ-BTC ngày 31/12/2001 Bộ trưởng Bộ tài chính thì giá trị thành phẩm được tính theo giá gốc. Theo nguyên tắc giá gốc thì thành phẩm được đánh giá theo giá thành sản phẩn thực tế, tuỳ theo sự vận động của thành phẩm mà ta đánh giá cho phù hợp.

Giá gốc thành phẩm bao gồm: chi phí mua, chi phí chế biến và các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được thành phẩm ở địa điểm và trạng thái hiện tại.

Phương pháp đánh giá thành phẩm

Đối với thành phẩm nhập kho:

Thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất hoàn thành nhập kho đựơc phản ánh theo giá thành sản xuất thực tế( Zsxtt) bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung.

Thành phẩm do thuê ngoài gia công hoàn thành nhập kho được tính theo giá thực tế gia công, bao gồm: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí thuê ngoài gia công và chi phí liên quan trực tiếp khác( chi phí vận chuyển, bốc dỡ, hao hụt trong gia công…)

Giá trị thành phẩm xuất kho có thể được tính theo một trong các phương pháp sau:

- Phương pháp tính giá theo giá đích danh;

- Phương pháp bình quân gia quyền;

- Phương pháp nhập trước xuất trước;

- Phương pháp nhập sau xuất trước;

* Nội dung các phương pháp

+ Phương pháp tính giá theo giá đích danh: theo phương pháp này, doanh nghiệp sử dụng đơn giá thực tế của từng loại thành phẩm xuất kho để xác định giá vốn thực tế của chính thành phẩm đó.

Ưu điểm của phương pháp này là dễ áp dụng với kế toán thủ công, chi phí bán ra phù hợp với doanh thu, tính trị giá xuất kho tương đối chính xác. Phù hợp với các doanh nghiệp có trị giá hàng tồn kho lớn, đơn giá cao, hàng tồn kho mang tính đơn chiếc có thể theo dõi từng loại.

Nhược điểm của phương pháp này là không phù hợp với các doanh nghiệp có nhiều chủng loại sản phẩm và có nghiệp vụ nhập- xuất nhiều.

+ Phương pháp bình quân gia quyền: trị giá vốn thành phẩm thực tế xuất kho được tính căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền theo công thức:

Phương pháp này có ưu điểm là đơn giản, dễ thực hiện, nhưng có nhược điểm là công việc sẽ dồn vào cuối tháng ảnh hưởng tới công tác kế toán và không phản ánh kịp thời tình hình biến động của thành phẩm.

+ Phương pháp nhập trước- xuất trước: theo phương pháp này , kế toán giả định lô hàng nào nhập trước thì được xuất kho trước lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập, hàng tồn kho còn lại cuối kỳ là hàng được nhập sau cùng.

Ưu điểm của phương pháp này sẽ cho kết quả tính toán tương đối hợp lý. Tuy vậy có hạn chế là khối lượng tính toán nhiều và khi giá cả biến động thì khả năng bảo tồn vốn thấp.

+ Phương pháp nhập sau- xuất trước: theo phương pháp này, kế toán giả định lô hàng nào nhập sau được xuất trước, lấy đơn giá xuất bằng đơn giá nhập. trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo đơn giá của những lần nhập đầu tiên và những lần nhập sau cùng sau lần xuất cuối cùng.

Phương pháp này chỉ có thể áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp theo dõi được đơn giá thực tế từng lần nhập.

Ngoài ra các doanh nghiệp còn có thể áp dụng phương pháp đánh giá thành phẩm

0