25/05/2018, 07:36

Oxacillin

Thuốc uống: Nang: 250 mg; 500 mg oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha dung dịch uống: 250 mg oxacilin trong 5 ml (lọ 100 ml) dưới dạng muối natri. Thuốc tiêm: Bột để pha thuốc tiêm 250 mg; 500 mg; 1 g; 2 g; 4 g; 10 g oxacilin, ...

Thuốc uống: Nang: 250 mg; 500 mg oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha dung dịch uống: 250 mg oxacilin trong 5 ml (lọ 100 ml) dưới dạng muối natri.

Thuốc tiêm: Bột để pha thuốc tiêm 250 mg; 500 mg; 1 g; 2 g; 4 g; 10 g oxacilin, dưới dạng muối natri. Bột để pha thuốc tiêm truyền tĩnh mạch: 1 g, 2 g oxacilin, dưới dạng muối natri.

Thuốc tiêm (đông băng) để tiêm truyền tĩnh mạch: 20 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 3% dextrose (lọ 1 g); 40 mg oxacilin trong 1 ml dung dịch chứa 0,6% dextrose (lọ 2 g).

Oxacilin là một trong số isoxazolyl penicilin (oxacilin, cloxacilin và dicloxacilin).

Các isoxazolyl penicilin ức chế mạnh sự phát triển của phần lớn các tụ cầu tiết penicilinase, có tác dụng với vi khuẩn ưa khí Gram - dương, đặc biệt các tụ cầu, không bị ảnh hưởng bởi beta lactamase của vi khuẩn, do đó là thuốc có hiệu lực điều trị tốt. Dicloxacilin có tác dụng mạnh nhất và phần lớn chủng Staphylococcus aureus bị ức chế bởi nồng độ 0,05 - 0,8 microgam/ml. Nồng độ ức chế của cloxacilin là 0,1 - 3 microgam/ml và của oxacilin là 0,4 - 6 microgam/ml. Sự khác nhau này ít quan trọng trong thực tế, vì có thể hiệu chỉnh liều cho phù hợp. Oxacilin, dicloxacilin và cloxacilin nói chung có tác dụng yếu hơn với vi khuẩn nhạy cảm với penicilin G và không có tác dụng với vi khuẩn Gram - âm. Khi điều trị nhiễm khuẩn hỗn hợp toàn thân do liên cầu và tụ cầu, cần sử dụng cả oxacilin và penicilin G liều cao. Nếu chỉ dùng riêng oxacilin sẽ không có hiệu quả với nhiễm khuẩn do liên cầu.

Kháng thuốc: Có 2 loại kháng thuốc do 2 cơ chế: Tiết penicilinase do vi khuẩn, đặc biệt tụ cầu và phát sinh tụ cầu kháng với penicilin kháng penicilinase (KP). Mức độ ổn định chống thủy phân do penicilinase của tụ cầu khác nhau giữa các penicilin KP. In vitro methicilin ổn định nhất và oxacilin kém ổn định nhất. Kháng chéo hoàn toàn thường xảy ra giữa các penicilin KP. Tụ cầu kháng với các penicilin KP có tần số ngày càng tăng và được gọi là tụ cầu kháng methicilin. Sự kháng của tụ cầu với penicilin KP có tính nội tại và dường như do biến đổi trong thành tế bào của vi khuẩn, ngăn cản thuốc tới enzym đích. Cũng có thể có yếu tố kháng gây bởi plasmid. Tụ cầu kháng methicilin kháng với penicilin G, với tất cả các penicilin KP, và cephalosporin.

Theo số liệu điều tra (1997 - 1998), ở Việt Nam, Staph. aureus kháng oxacilin với tỷ lệ khoảng 30%. Vancomycin là thuốc được chọn để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng gây bởi tụ cầu kháng methicilin và kháng tất cả các penicilin KP. Ciprofloxacin cũng có tác dụng, nhưng điều trị kéo dài thường dẫn đến phát sinh Staph.aureus kháng ciprofloxacin.

Oxacilin được hấp thu nhanh nhưng không hoàn toàn (33%) qua đường tiêu hóa. Thuốc được hấp thu nhiều hơn khi uống lúc đói. Nồng độ tối đa trong huyết tương đạt xấp xỉ 5 - 10 microgam/ml trong vòng 1 giờ sau khi uống 1 g oxacilin. Tiêm bắp đạt nồng độ huyết tương cao hơn. Liều 500 mg oxacilin tiêm bắp cho nồng độ tối đa trong huyết tương khoảng 15 microgam/ml sau 30 - 60 phút. Oxacilin gắn với albumin huyết tương ở mức độ cao (92,2 ± 0,6%). Thể tích phân bố là 0,33 ± 0,09 lít/kg. Ðộ thanh thải (ml.phút-1.kg- 1) là 6,1 ± 1,7. Oxacilin bài tiết nhanh qua thận (46 ± 4%), thải trừ đáng kể ở gan và bài tiết trong mật. Nửa đời huyết thanh là 0,4 - 0,7 giờ ở người bệnh có chức năng thận bình thường và kéo dài hơn ở người bị suy thận.

Oxacilin được chỉ định điều trị nhiễm khuẩn nhạy cảm như viêm xương - tủy, nhiễm khuẩn máu, viêm màng trong tim và nhiễm khuẩn hệ thần kinh trung ương do chủng tụ cầu tiết penicilinase nhạy cảm. Không được dùng oxacilin để điều trị nhiễm khuẩn do tụ cầu kháng methicilin.

Phản ứng phản vệ trong lần điều trị trước với bất cứ một penicilin hoặc cephalosporin nào.

Oxacilin có khả năng gây dị ứng như penicilin và do đó phải tuân thủ những thận trọng thông thường của liệu pháp penicilin. Trước khi bắt đầu điều trị với oxacilin cần điều tra kỹ về những phản ứng dị ứng trước đây và đặc biệt phản ứng quá mẫn với penicilin, cephalosporin hoặc thuốc khác.

Thời kỳ mang thai

Oxacilin qua nhau thai. Sử dụng các penicilin cho người mang thai không thấy tác dụng có hại nào trên thai.

Thời kỳ cho con bú

Oxacilin được phân bố trong sữa, nhưng hầu như không gây tác dụng có hại nào cho trẻ bú sữa mẹ.

ADR của oxacilin giống như của những penicilin kháng penicilinase khác. Sau khi tiêm, thường gặp những phản ứng da, với tỷ lệ xấp xỉ 4% tổng số người được điều trị. Sau khi uống, triệu chứng tiêu hóa trội hơn.

Thường gặp, ADR > 1/100

Tiêu hóa: Buồn nôn, ỉa chảy.

Da: Ngoại ban.

Khác: Viêm tĩnh mạch huyết khối sau khi tiêm tĩnh mạch.

Ít gặp, 1/1000 < ADR < 1/100

Máu: Tăng bạch cầu ưa eosin, giảm bạch cầu, giảm tiểu cầu.

Da: Mày đay.

Gan: Tăng enzym gan.

Hiếm gặp, ADR <1/1000

Dị ứng: Phản ứng phản vệ.

Tiêu hóa: Viêm đại tràng có giả mạc.

Gan: Vàng da ứ mật.

Máu: Mất bạch cầu hạt.

Thận: Viêm thận kẽ và tổn thương ống kẽ thận (phục hồi khi ngừng thuốc kịp thời).

Phải định kỳ đánh giá các hệ thận, gan và máu trong khi điều trị dài ngày bằng oxacilin. Vì các ADR về máu đã xảy ra trong khi điều trị bằng các penicilin kháng penicilinase, nên phải làm xét nghiệm số lượng và công thức bạch cầu trước khi bắt đầu điều trị và mỗi tuần 1 - 3 lần trong khi điều trị. Ngoài ra, phải làm xét nghiệm nước tiểu, định kỳ định lượng nồng độ creatinin, AST (GOT) và ALT (GPT) trong huyết thanh trước và trong điều trị.

Nếu thấy có tăng bạch cầu ưa eosin, mày đay, hoặc tăng creatinin huyết thanh không có nguyên nhân trong khi điều trị bằng oxacilin, phải dùng liệu pháp chống nhiễm khuẩn khác thay thế.

Liều lượng và cách dùng

Cách dùng

Oxacilin natri dùng uống, tiêm tĩnh mạch chậm hoặc tiêm truyền tĩnh mạch hoặc tiêm bắp sâu. Không dùng oxacilin uống khi bắt đầu điều trị nhiễm khuẩn nặng và khi điều trị người có chứng buồn nôn, nôn, giãn dạ dày, không giãn được tâm vị (gây phình to thực quản) hoặc tăng nhu động ruột.

Vì thức ăn ảnh hưởng đến hấp thu oxacilin qua đường tiêu hóa, nên phải uống oxacilin ít nhất 1 giờ trước hoặc 2 giờ sau bữa ăn.

Khi tiêm bắp phải tiêm sâu vào một khối cơ lớn, khi tiêm tĩnh mạch phải tiêm chậm trong vòng 10 phút để giảm thiểu kích ứng tĩnh mạch. Khi tiêm truyền tĩnh mạch liên tục oxacilin, không được cho chất phụ thêm vào thuốc tiêm.

Liều lượng

Liều lượng được biểu thị theo oxacilin base.

Liều uống

Liều thường dùng người lớn và thiếu niên để chống vi khuẩn: Dùng 500 mg đến 1 g, cứ 4 - 6 giờ một lần.

Giới hạn liều thường dùng người lớn: Tối đa 6 gam một ngày.

Liều thường dùng cho trẻ em để chống vi khuẩn

Trẻ em cân nặng dưới 40 kg: Uống 12,5 đến 25 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ một lần.

Trẻ em cân nặng 40 kg trở lên: Xem liều thường dùng cho người lớn và thiếu niên.

Liều tiêm

Liều thường dùng người lớn và thiếu niên để chống vi khuẩn: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 250 mg đến 1 gam, cứ 4 - 6 giờ 1 lần.

Nhiễm khuẩn huyết hoặc viêm màng não do vi khuẩn: Tiêm tĩnh mạch 1 đến 2 gam, cứ 4 giờ 1 lần.

Liều thường dùng cho trẻ em

Viêm màng não do vi khuẩn:

Trẻ sơ sinh cân nặng dưới 2 kg: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 25 đến 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 12 giờ 1 lần trong tuần đầu sau khi sinh, rồi 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 8 giờ 1 lần sau đó.

Trẻ sơ sinh cân nặng 2 kg trở lên: Tiêm bắp hoặc tĩnh mạch, 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 8 giờ 1 lần trong tuần đầu sau khi sinh, rồi 50 mg cho 1 kg thể trọng, cứ 6 giờ 1 lần sau đó.

Tất cả các chỉ định

0