Những Nhân Tố Khách Quan Và Chủ Quan Tác Động Đến Hiệu Qủa Quản Lý Ngân Quỹ
Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ : Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều do các chủ sở hữu hoặc đại diện các chủ sở hữu trong doanh nghiệp quyết định . Vì chủ sở hữu luôn là người nắm quyền cao nhất trong doanh nghiệp . Khi ...
Quan điểm của chủ sở hữu về quản lý ngân quỹ :
Mọi hoạt động trong doanh nghiệp đều do các chủ sở hữu hoặc đại diện các chủ sở hữu trong doanh nghiệp quyết định . Vì chủ sở hữu luôn là người nắm quyền cao nhất trong doanh nghiệp . Khi các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp muốn áp dụng các biện pháp quản lý ngân quỹ mới có thể giúp doanh nghiệp nâng cao được hiệu quả quản lý ngân quỹ cũng như tăng cường khả năng chi trả của doanh nghiệp ,họ cần phải thông qua các chủ sở hữu của doanh nghiệp . Quan điểm về quản lý ngân quỹ cũng như hiệu quả quản lý ngân quỹ của các chủ sở hữu rất khác nhau tuỳ theo mục đích kinh doanh của họ . Mặc dù có những quan điểm khác nhau về phương pháp quản lý ngân quỹ nhưng mục đích quản lý ngân quỹ của các chủ sở hữu thì không có gì khác biệt , đều nhằm hai mục tiêu cơ bản là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu và đảm bảo khả năng chi trả của doanh nghiệp.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp:
Tình hình tài chính cuả doanh nghiệp là một nhân tố quan trọng khi ngân hàng cấp hạn mức tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp. Nếu tình hình tài chính của doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì việc áp dụng hạn mức tín dụng ngắn hạn cho doanh nghiệp đối với ngân hàng không có gì khó khăn . Đây cũng chính là một yếu tố tác động trực tiếp đến khả năng tìm nguồn tài trợ nhanh và tốt chính là thông qua tình hình tài chính của doanh nghiệp .
Trình độ và kinh nghiệm của cán bộ nhân viên tài chính của doanh nghiệp.
Quản lý không phaỉ chỉ quản lý và điều chỉnh những biến động về ngân quỹ mà còn phải hiểu và nắm vững chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, mục tiêu của các chủ sở hữu , của các nhà quản lý , các khoản khác có tác động đến mức tồn quỹ hàng ngày , hàng tháng , hàng quý và hàng năm. Chính vì vậy, những nhân viên quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp ngoài những kiến thức về nghiệp vụ họ còn phaỉ có tầm nhìn bao quát, trong khi quản lý ngân quỹ họ phải biết phân tích cả sự biến động của ngân quỹ và cả những biến động của các yếu tố khác có liên quan. Vì vậy, trình độ cán bộ nhân viên tài chính là một yếu tố quyết định hiệu quả của quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp. Mặt khác , ngân quỹ là một bộ phận biến động thường xuyên và có ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .
Mô hình quản lý ngân quỹ :
Việc lựa chọn mô hình nào phụ thuộc vào quan điểm của nhà quản lý về quản lý ngân quỹ . Có hai mô hình quản lý ngân quỹ hiện nay là phổ biến nhất .
Mô hình của Baumol: được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi .Theo mô hình này, mức ngân quỹ tối ưu sẽ được tính toán cho từng kỳ kinh doanh .Theo đó , trong kỳ mức tồn quỹ của doanh nghiệp thấp hơn mức tối ưu nhà quản lý sẽ tìm nguồn tài trợ và nếu ngược lại mức tồn quỹ trong kỳ lớn hơn mức tối ưu , nhà quản lý tài chính sẽ thực hiện các biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi sao cho ngân quỹ của doanh nghiệp luôn đạt mức tối ưu .
Mô hình cuả Miller-orr: được áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp không dự đoán được tương đối chính xác các khoản thực thu và thực chi ngân quỹ . Theo mô hình này , các nhà quản lý tài chính trong doanh nghiệp mỗi kỳ kinh doanh phải xác định các mức giới hạn trên, giới hạn dưới và mức tồn quỹ theo thiết kế. Doanh nghiệp sẽ thực hiện các biện pháp tài trợ cho ngân quỹ khi mức tồn quỹ của doanh nghiệp nhỏ hơn giới hạn dưới và sẽ thực hiện các biện pháp gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi khi mức tồn quỹ trong kỳ vượt quá giới hạn trên sao cho đạt được mức tồn quỹ theo thiết kế.
Chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh :
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển đựơc thì phải luôn đưa ra các chiến lược trong hoạt động sản xuất kinh doanh .Phải nắm bắtđựơc nhu cầu của thị trường về hàng hoá của doanh nghiệp trong thời gian tới , doanh thu dự kiến ,chiến lược mở rộng sản xuất kinh doanh, chiến lược mở rộng thị trường...Từ đó, nhà quản lý có thể sẽ dự báo được nhu cầu tiền trong kỳ tới .Điều này rất quan trọng trong kế hoạch quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp trong kì sau và nó quyết định tính độc lập, sự thành bại của doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh.
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ :
Để công tác quản lý tài chính ngày càng được hoàn thiện hơn , các nhà quản lý tài chính thường xây dựng cho riêng doanh nghiệp của mình chỉ tiêu nhất định để đánh giá hiệu quả hoạt động tài chính , trong đó có cả các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý ngân quỹ .Hệ thống chỉ tiêu của các doanh nghiệp rất khác nhau , tuỳ theo mục đích và quan điểm hiệu quả của từng doanh nghiệp. Nhờ hệ thống chỉ tiêu này mà công tác quản lý ngân quỹ trong doanh nghiệp mới ngày càng đựơc hoàn thiện hơn và hiệu quả ngày càng cao.
Trình độ kỹ thuật công nghệ để thực hiện quản lý ngân quỹ :
Quản lý ngân quỹ đòi hỏi nhà quản lý phải ra quyết định nhanh chóng. Chính vì vậy, khi quản lý ngân quỹ , nhà quản lý không những phải cập nhật thường xuyên các thông tin về ngân quỹ mà còn phải cập nhật nhanh chóng cả những thông tin có liên quan đến ngân quỹ .Đó chính là thông tin về các khoản thực thu và thực chi của doanh nghiệp. Để làm đựơc điều đó đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư vào các kỹ thuật công nghệ hiện đại .Đặc biệt là công nghệ thông tin sao cho quá trình xử lý thông tin được diễn ra nhanh hơn và đồng bộ hơn .
Các quy định pháp luật quy định về việc trích lập và sử dụng các quỹ và khấu hao :
Trong doanh nghiệp thường có các quỹ :quỹ dự phòng tài chính, quỹ trợ cấp mất việc làm, quỹ đầu tư phát triển,quỹ khen thưởng phúc lợi. Các quỹ này đựơc trích lập từ lợi nhuận sau thuế .
Mỗi quỹ có một vai trò riêng , quỹ đầu tư phát triển thường chỉ được sử dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu đầu tư dài hạn hoặc mở rộng sản xuất , quỹ trợ cấp mất việc chỉ được sử dụng khi cần trợ cấp cho người lao động bị mất việc ... Trong thời gian đang tích luỹ doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn tạm thời nhàn rỗi này để tài trợ cho ngân quỹ nhưng phải tuân thủ nguyên tắc có hoàn trả .Hoạt động ngân quỹ là hoạt động ngắn hạn tại một thời điểm nào đó doanh nghiệp có thể cần tiền để cân đối nguồn và sử dụng nguồn , khi đó doanh nghiệp thường tìm các nguồn tạm thời nhàn rỗi trong chính doanh nghiệp mình trước khi tìm nguồn bên ngoài .Trong những trường hợp như vậy, các quỹ trên nếu tạm thời nhàn rỗi thì đựơc coi là những nguồn tài trợ rẻ nhất .
Hạn mức tín dụng ngân hàng dành cho doanh nghiệp:
Hiệu quả của quản lý ngân quỹ theo khái niệm đã nêu trên thì là tương quan so sánh giữa kết quả mà doanh nghiệp thu đựơc so với những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để quản lý ngân quỹ .Như vậy hạn mức tín dụng mà ngân hàng áp dụng tác động trực tiếp đến chi phí quản lý ngân quỹ nên nó được coi là một nhân tố khách quan tác động đến trực tiếp hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp .Đây là một phương sách hay được các doanh nghiệp sử dụng để tài trợ cho ngân quỹ , biện pháp này thường được sử dụng sau khi đã tận dụng hết các khoản nhàn rỗi khác trong doanh nghiệp của mình .
Nguồn vốn lưu động do cấp trên cấp:
Đối với những doanh nghiệp trực thuộc , nguồn do cấp trên cấp là một nguồn đáng kể có thể tài trợ cho ngân quỹ. Do có tính bao cấp nên khả năng đáp ứng của nguồn này rất thấp, thời gian từ khi xin cấp vốn cho đến khi doanh nghiệp nhận được vốn thường dài hơn so với khoảng thời gian mà doanh nghiệp có thể trì hoãn các khoản nợ. Do vậy ,nguồn này khó có thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán tức thời của doanh nghiệp .Mặc dù vậy , các doanh nghiệp vẫn muôn sử dụng các nguồn naỳ vì chi phí trả cho chúng rất thấp đôi khi bằng không .
Sự biến động của môi trường kinh doanh :
Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, hàng hoá lưu thông nhiều , vòng quay tiền nhanh, các doanh nghiệp sẽ duy trì lượng tiền mặt ít nhất có thể được. Môi trường kinh doanh bao quanh doanh nghiệp luôn biến động và phức tạp .Doanh nghiệp phải dự đoán được trước sự thay đổi của môi trường và doanh nghiệp phải làm chủ được để sẵn sàng thích nghi với nó .Mọi hoạt động của doanh nghiệp đều chịu những tác động này ,quản lý ngân quỹ cũng không nằm ngoài nguyên tắc đó .Những biến động của môi trường kinh doanh có thể làm cho hoạt động của doanh nghiệp kém hiệu quả , từ đó ảnh hưởng đến quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp.
Môi trường kinh doanh còn bao hàm các yếu tố thị trường của doanh nghiệp .Trong nền kinh tế thị trường , thị trường là một yếu tố có tính quyết định đến sự tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp .Quản lý ngân quỹ cũng chịu sự chỉ huy vô hình cuả thị trường .
Sự phát triển của thị trường chứng khoán :
Trong khi việc đầu tư chứng khoán là một biện pháp nhằm gia tăng ngân quỹ nhàn rỗi và giúp doanh nghiệp quản lý ngân quỹ hiệu quả hơn.Sự phát triển của thị trường chứng khoán lại là nhân tố tác động trực tiếp đến tính lỏng của những chứng khoán đó .Do vậy, sự phát triển của thị trường chứng khoán là một yếu tố tác động đến hiệu quả quản lý ngân quỹ của doanh nghiệp .