24/05/2018, 18:19

NHỮNG ĐIỂM CẦN LƯU Ý KHI ĐỌC MỘT VĂN BẢN TIẾNG ANH TÀI CHÍNH- KẾ TOÁN- NGÂN HÀNG

Points to Watch When Reading a Financial, Accounting, and Banking English Text Nguyễn Phước Vĩnh Cố Tôn Nữ Thanh Thảo 1. Đặt vấn đề Được xem là ngôn ngữ khoa học và thương mại [4,6], ...

Points to Watch When Reading a Financial, Accounting, and Banking English Text

Nguyễn Phước Vĩnh Cố

Tôn Nữ Thanh Thảo

1. Đặt vấn đề

Được xem là ngôn ngữ khoa học và thương mại [4,6], ngôn ngữ của hiện đại hoá và tiến bộ về công nghệ tại các nước đang phát triển [2,12], tiếng Anh có thể đươc xem là sinh ngữ không chỉ ở thời đại chúng ta mà còn xuyên suốt lịch sử. Được chú trọng một cách đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục từ tiểu học đến đại học ở Việt nam nhưng vai trò tiếng Anh, phổ thông cũng như chuyên ngành, vẫn ít được chú ý từ học sinh trung học đến sinh viên đại học. Một trong những lý do chính có thể là người học chưa có một phương pháp học: sự tự chủ trong việc học, sự tìm tòi tri thức, sự phân chia thời gian, sự thực hành cần mẩn, cách quan sát…Một lý do khác là học sinh phổ thông khi bước vào trường đại học chuyên ngành vẫn là ‘người xa lạ trên mảnh đất xa lạ’ (a stranger in a strange land) [dẫn theo Tom Hutchinson & Alan Waters tr.158], tức là, đa số vốn đã được học ở môi trường tiếng Anh phổ thông từng quen thuộc nay gặp phải một văn bản chuyên ngành ( như một văn bản về cân đối tài chính ) thì họ bổng nhiên thấy mình phải đọc một văn bản mà nội dung của nó vốn họ ít biết hoặc không biết gì. Chính vì vậy bài báo này sẽ nghiên cứu, phân tích các đặc trưng cơ bản nhất của một văn bản tiếng Anh tài chính- kế toán- ngân hàng (TC-KT-NH ) nhằm cung cấp cho sinh viên tiếng Anh nói chung và sinh viên chuyên ngành nói riêng những hiểu biết cần thiết khi đọc một văn bản tiếng Anh TC-KT-NH.

2. Đặc trưng trong một văn bản chuyên ngành (VBCN )

Trước hết cần nêu rỏ tính đặc trưng của tiếng Anh chuyên ngành (TACN) mà trong đó có TA y khoa, TA sinh học, TA kỷ thuật, TA thương mại…vv. là nằm ở từ vựng (lexicon). Dù chiếm một tỷ lệ khá khiêm tốn trong một văn bản: 5%-10% (P.Newmark, [ 6,151] ), : 9% (Inman, dẫn theo Tom Hutchinson và Alan Waters tr.166. ) nhưng lại là thách thức lớn nhất cho người học, người đọc, người dịch VBCN.

3. Đặc trưng trong một văn bản KT-TC-NH

Thứ đến cần lưu ý thêm TA thương mại là một chuyên ngành lớn mà nghĩa của từ thường liên quan đến một chủ đề/ nhiều chủ đề, một môn học/ nhiều môn học, cụ thể như kế toán, tài chính, ngân hàng, quản trị…Các từ ngữ có nghĩa một chủ đề / một môn học như ‘balance sheet’: bảng cân đối kế toán (kế toán), ‘building society’: tổ chức tín dụng nhà ở (tài chính), ‘deposit’: tiền gởi (ngân hàng), ‘golden hello’: tiền thưởng đầu quân (quản trị), ‘loss leader’: hàng bán câu khách (tiếp thị). Các từ ngữ có nghĩa hơn một chủ đề/ một môn học như ‘ amortize’:1. khấu hao (kế toán), 2. trả (nợ ) dần (tài chính). ‘above-the-line’: 1. trên vạch (kế toán), 2. chi phí quảng cáo bằng các phương tiện truyền thông đại chúng (tiếp thị). Riêng từ ‘turnover’ có nghĩa ở 4 chủ đề: 1. doanh thu (kế toán), 2. vòng luân chuyển (quản trị), 3. sự quay vòng hàng hóa (thương mại), 4. doanh số (tài chính), hơn nữa, nghĩa của từ ( các khái niệm chuyên ngành và các khái niệm mới của chuyên ngành ) thường nằm ở từ đơn như ‘due’: ( về một số tiền/ nợ ) phải trả/ đến hạn, từ ghép như ‘ sleeping beauty’: một công ty tiềm tàng tài chính chưa được để mắt tới, cụm từ như ‘pay-as-you-earn’: đóng thuế thu nhập ngay khi nhận lương, cụm giới từ như ‘above par’: trên mệnh giá, cụm động từ như ‘turn over’: có doanh thu…vv và một số đặc trưng khác mà chúng tôi sẽ đề cập trong bài báo này

3.1 Đặc trưng về phương thức cấu tạo và ngữ nghĩa hệ thuật ngữ TC-KT-NH

3.1.1 Đặc trưng về phương thức cấu tạo hệ thuật ngữ TC-KT-NH

  • Từ đơn ( simple words )

Theo Greenbaum [2,439 ], một số từ trong các từ thường dùng trong tiếng Anh là từ đơn (simple words): những từ ta không thể chia thành những bộ phận nhỏ hơn. Trong tiếng Anh KT-TC-NH, ta có thể gặp các từ đơn như: 1. asset: tài sản có. 2. bear: người đầu cơ giá xuống. 3. capital: vốn. 4. debit: bên có. 5. earnings: thu nhập. 6. fraud: lừa đảo….Tuy nhiên, cũng theo Greenbaum, hầu hết các từ là từ kép (composite words) vì chúng có cấu trúc bên trong có thể nhận ra được. Tiếng Anh TC-KT-NH có tính từ ‘friendly’: (về một cố gắng mua/ kiểm soát một công ty) đươc chấp nhận, được đồng thuận. Tính từ này gồm ‘friend’ + ‘ly’. Vì từ ‘friend’ là một từ đơn, nay được nối với phụ tố ‘ly’ thành một từ kép. Trong văn bản TC-KT-NH ta có thể bắt gặp các từ kép: 1. advancer: cổ phiếu tăng giá. 2. decliner: cổ phiếu sụt giá. 3. dishonour: từ chối trả tiền mặt ( một tờ séc). 4. unfriendly: ( về một cố gắng mua/ kiểm soát một công ty) không được chấp nhận, không đươc đồng thuận. 5. allowance: miễn thuế. 6. securitization: chứng khoán hóa…

3.1.3 Danh từ ghép (compound words)

Theo A.R Close [1,120] danh từ ghép gồm hai từ ( hoặc nhiều hơn ) kết hợp với nhau để tạo ra một đơn vị từ vựng duy nhất. Theo từ điển tiếng Anh thương mại (NXB Longman) [9,vi], danh từ ghép chiếm một bộ phận lớn tiếng Anh thương mại. Đây cũng là một trong bốn tiến trình dẩn đến việc thành lập từ mới [2,441]. Peter Newmark cho rằng các kết hợp mới ( danh từ ghép hoặc tính từ với danh từ ) đặc biệt phổ biến trong khoa học xã hội và trong ngôn ngữ vi tính [6,145]. Nguyễn phước vĩnh Cố và Tôn nữ thanh Thảo cho rằng tính kết hợp (collocations) của danh từ ghép là đặc trưng phổ biến nhất trong hệ thuật ngữ TC-KT NH (xin xem bài ‘ Một cách học thuật ngữ tiếng Anh TC-KT-NH’, Nguyễn Phước Vĩnh Cố và Tôn nữ thanh Thảo

(http://tiger.vocw.edu.vn) trong một sưu tập về tính kết hợp của danh từ ghép của thuật ngữ KT-TC-NH trong từ điển tiếng Anh thương mại (NXB Longman) của hai tác trên cho thấy từ ‘account’ có 65 từ (gồm danh từ, tính từ, cụm từ) kết hợp với nó; từ ‘asset’ có 13 từ kết hợp; từ ‘balance’ có 14 từ kết hợp; ..v.v.

Một số từ ghép được thành lập bởi động từ + giới từ cũng góp phần vào thuật ngữ TC-KT-NH như: ‘buy-back’ (mua lại), ‘buy-in’ (thôn tính), ‘take out’ (rút(vốn)ra), ‘take-over’ (tiếp quản/thôn tính), ‘turn-over’ (xin xem nghĩa ở trên), ‘write-back’ (bút toán lại/vào sổ lại), ‘write-down’ (bút toán giảm), ‘write-off’ (bút toán xóa bỏ), ‘write-up’ (bút toán tăng). Một vài từ ghép, tiêu biểu là tiếng Anh pháp lý, theo khuôn mẫu ‘danh từ số nhiều’ + ‘tính từ’ như: attorneys- general (viên chưởng lý), courts martial (tòa án quân sự), notaries public (công chứng viên) cũng thấy có mặt trong tiếng Anh TC-KT-NH như: accounts payable (số tiền phải trả), accounts receivable (số tiền phải thu được), shares outstanding (những cổ phiếu trong tay cổ đông)…vv.

Xin nêu một số kết hợp dù chỉ là một vài ví dụ minh họa nhưng cũng nói lên đươc chính ‘chúng’ là thách thức lớn nhất cho người đọc, người dịch văn bản KT-TC-NH: (dormant) account, (liquid) asset, (idle) balance, (baby) bond, (flight) capital, (red-chip) company’ vv…

3.1.4 Cụm từ ( phrasal words )

Một số cụm từ có chức năng như tính từ/trạng ngữ vốn được chuyển loại (conversion) từ cụm giới từ như ‘under the weather’: (khó ở/không khỏe) thành tính từ như ‘an under-the-weather feeling’: (một cảm giác không khỏe) dù không phổ biến cũng thấy có trong tiếng Anh KT-TC-NH như: ‘above par’: ( trên mệnh giá), ‘below par’: (dưới mệnh giá), ‘above-the-line’: (xin xem nghĩa trên ở mục 2), ‘below-the-line’: (1.dưới vạch. 2. chi phí quảng cáo không phải bằng phương tiện truyền thông đại chúng)

  • Cụm động từ ( phrasal verbs )

Là các động từ gồm hai hoặc nhiều từ. Theo R.A Close [ 1,25], các cấu trúc theo khuôn mẩu ‘động từ + giới từ + ngữ danh từ’ vốn rất phổ biến trong tiếng Anh nhưng riêng tiếng Anh TC-KT-NH ta thấy chúng hiện diện không nhiều, có thể nêu một số cụm động từ mà ta có thể gặp trong văn bản tiếng Anh TC-KT-NH như: 1.to buy out: mua thôn tính. 2. to bring /carry forward: mang sang. 3. to carry down: mang xuống. 4. to take out: rút (vốn) ra. 5. to take over: tiếp quản /mua thôn tính. 6. to write back: bút toán lại. 7. to write down: bút toán giảm…vv.

3.1.6 Ngữ danh từ có tiền bổ ngữ và hậu bổ ngữ dài( long premodified and postmodifie noun phrases )

Một đặc trưng khá phổ biến khác trong hệ thuật ngữ TC-KT-NH (có thể nói sau cấu trúc danh từ ghép) là các ngữ danh từ có tiền bổ ngữ và hậu bổ ngữ dài. Các ngữ danh từ có tiền bổ ngữ dài thường gặp trong lĩnh vực này như: 1. public sector borrowing requirement: nhu cầu vay cho khu vực nhà nước. 2. public sector lending requirement: nhu cầu cho vay của khu vực nhà nước. 3. pay-in-kind debenture: giấy vay nợ được trả lãi bằng hiện vật . 4. acid test ratio: tỷ số thử nghiệm khả năng thanh toán. 5. accelerated cost recovery system: chế độ thu hồi nhanh chi phí. 6.accounts receivable turnover: vòng quay số tiền thu được…vv. Ngoài các ngữ danh từ nêu trên, ta còn bắt gặp các ngữ danh từ có hậu bổ ngữ dài trong tiếng Anh TC-KT-NH như: 1. lender of last resort: người cho vay cuối cùng phải cần đến. 2. law of diminishing returns: định luật mức thu lợi giảm dần. 3. return on capital employed: thu lời trên vốn sử dụng. 4. balance brought down: số dư mang xuống. 5. amounts falling due after one year: số tiền đến hạn phải trả sau một năm.6. work(s) in progress / process: hàng đang dang dở...vv.

3.1.7 Từ viết tắt (abbreviations)

Phổ biến nhất trong tiếng Anh TC-KT-NH là từ viết tắt bằng một con chữ/ các con chữ của một từ (acronyms). Một con chữ đại diện cho một từ như thuật ngữ: ‘C.O.D’(cash on delivery: nhận tiền mặt khi giao hàng) hoặc đại diện cho những thành phần của một danh từ ghép như: ‘H.Q’ (headquarters: trụ sở chính) hoặc những con chữ chỉ đại diện cho các phần của một từ như: ‘deb’ cho ‘debenture’: giấy vay nợ. Những từ viết tắt này đôi lúc khá quen thuộc với sinh viên KT-TC-NH nhưng lại xa lạ đối với sinh viên ngành khác khi gặp chúng trong một chủ đề tài chính. Xin xem một số ví dụ sau:

a. Why do most M&A’s fail ? (mergers and acquisitions: sáp nhập và mua bán )

b. They predict an increase in EBIT of 23%. (earnings before interest and taxes: thu nhập trước lãi vay và thuế )

c. EBITDA is expected to reach $ 2 billion this year. (earnings before interest, taxes, depreciation, and amortization: thu nhập trước lãi vay, thuế và khấu hao )

3.1.8 Văn hóa trong từ vựng TC-KT-NH

Văn hoá trong từ vựng TC-KT-NH ở đây được hiểu là các thuật ngữ liên quan đến văn hoá (culture-bound terms ). Theo định nghĩa của Harvey [3,2] các thuật ngữ này được dùng để ‘chỉ các quan niệm, thiết chế và nhân sự mà chỉ có đặc trưng ở nền văn hoá của ngôn ngữ gốc’. Người đọc/ người dịch một văn bản TC-KT-NH ắt sẽ gặp khó khăn khi gặp một loạt từ văn hoá sau: bulldog market, bear, fair game, bull market, shark, hurdle rate, cats and dogs, white knight, black knight, red herring, wildcat…vv,

3.1.9 Sự khác biệt giữa tiếng Anh-Anh và Anh-Mỹ trong lĩnh vực TC-KT-NH

Đây cũng là một đặc trưng cần được tính đến khi đọc/ dịch một văn bản TC-KT-NH vì sự khác biệt này đôi lúc là sự thách thức người đọc/ người dịch. Ví dụ, tiếng Anh-Anh từ ‘debtors’: ‘người mắc nợ’, ‘con nợ’ thì tiếng Anh-Mỹ lại là ‘accounts receivable’: ‘số tiền phải thu’. Xin xem một số ví dụ:

Anh: Annual General Meeting, Articles of Association, authorized share capital, barometer stock, base rate, bonus issue, bridging loan, building society…

Mỹ: Stockholders Meeting, bylaws, authorized capital stock, bellwether stock, prime rate, stock dividend, bridge loan, savings and loan association…

3.1.10 Sự đối lập (opposition) hay tương phản (contrast) trong hệ thuật ngữ TC-KT-NH

Một trong những đặc trưng khác dù khá tiêu biểu trong văn bản KT-TC-NH NH nhưng ít được chú ý đến là tính đối lập/ tương phản trong hệ thuât ngữ. Điều này được phản ảnh qua một loạt từ mang nghĩa đối lập như: assets (tài sản có) / liabilities (tài sản nợ), credit (số dư) / debit (số nợ), income (thu nhập) / expenditure (chi tiêu), output (đầu ra) / input (đầu vào), supply (cung) / demand (cầu), bear market (thị trường giá xuống) / bull market (thị trường giá lên), premium (tiền bù) / discount (tiền bớt)...Đây là đặc trưng chi phối khá nhiều từ vựng TC-KT-NH vì vậy cần được lưu ý đến khi soạn giáo trình biên dịch hoặc học từ vựng.

3.1.11 Tính sản sinh từ vựng của hệ thuật ngữ TC-KT-NH

Tính sản sinh từ vựng (lexical productivity) được hiểu ở đây, trước hết là từ phái sinh (derivatives): hiểu một cách nôm na là, từ được phát triển / sản sinh từ một từ khác như: speculate (v): đầu cơ, speculation (n): sự đầu cơ,speculator (n): người đầu cơ, speculative (adj): có tính đầu cơ. Đây cũng là một trong những cách mở rộng vốn từ. Thứ đến phải nói đến sự sản sinh từ mới vốn là một đặc trưng chính trong các chuyên ngành do các phát triển mới ở các lãnh vực khoa học, kỹ thuật, vi tính, kinh tế...v.v. Ví dụ: về ‘computing’, ta có: mouse, etiquette, emoticons,...Tuy nhiên ở lãnh vực thương mại, tính sản sinh từ vựng thường được nêu rỏ ở các CHỦ ĐỀ / MÔN HỌC như: kế toán, tài chính, ngân hàng, luật, bảo hiểm, tiếp thị...v.v. và thường được xếp theo NHÓM và PHÂN NHÓM. Nhận xét sâu sắc sau đây của Peter Newmark về một cuốn sách giáo khoa kinh tế là điều chúng ta đáng suy gẩm: ‘ nền tảng một cuốn sách giáo khoa kinh tế hay thường giống như những chiếc xương của bộ xương người nơi mà các đặc điểm chính được sao y nguyên trong sự đối lập và tương phản mạnh mẽ (xin xem mục 3.1.1.10) và có các NHÓM và PHÂN NHÓM rỏ nét [7,27], chúng ta hãy xem xét việc sắp xếp CHỦ ĐỀ / MÔN HỌC và kế đó là NHÓM và PHÂN NHÓM trong một cuốn sách học về từ vựng và kiến thức về TC của Ian MacKenzie [5,44]:

Chủ đề: Ngân hàng (Banking)

Nhóm: Ngân hàng Cá nhân (Personal Banking)

Phân nhóm: A. Tài khoản vãng lai (current accounts)

B. Sản phẩm và dịch vụ ngân hàng (Banking

Products and Services)

C. Ngân hàng Điện tử (E- Banking)

Lấy nhóm ‘B’ làm ví dụ minh họa. Nhóm này sẽ cho ta những từ như: 1. loan: khoản vay. 2. overdraft: chi trội. 3. mortgage: sự cầm cố. 4. standing order: lệnh thanh toán thường trực. 5. bank transfer: chuyển khoản ngân hàng. 6. banker’s order: ủy nhiệm chi cho ngân hàng. 7. foreign currency: ngoại tệ. 8. traveller’s cheque: séc du lịch...vv.

3.2 Đặc trưng về ngữ nghĩa hệ thuật ngữ TC-NH

3.2.1 Từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành

Về mặt ngữ nghĩa, đặc trưng đầu tiên cần nói đến trong thuật ngữ TC-KT-NH là những từ phổ thông mang nghiã chuyên ngành. Xin xem các ví dụ sau: 1. asset: vốn quý (phổ thông) / tài sản có (chuyên ngành) 2. balance: sự cân bằng / số dư 3. capital: thủ đô / vốn 4. dishonour: làm mất danh dự (ai) / từ chối trả tiền mặt (một tấm séc) 5. earnings: tiền kiếm được / thu nhập 6. facilities: những tiện nghi / thể thức cho vay 7. gain: lợi lộc / lợi nhuận 8. honour: kính trọng (ai) / chấp nhận trả tiền (một tấm séc, hóa đơn, hối phiếu)...Điều quan trọng cần lưu ý là các từ phổ thông mang nghĩa chuyên ngành khi kết hợp với các từ loại khác thì mô hình kết hợp của nó lại không quen thuộc so với các kết hợp của ngôn ngữ thường ngày, vì vậy tính kết hợp này thường là một thách thức cho người đọc / người dịch. Để minh họa, ta có thể lấy 4 động từ rất quen thuộc nhưng khi kết hợp với từ ‘debt’ dể dàng cho ta sự ‘mơ hồ’ về nghĩa. 1. to service a debt. 2. to forgive a debt. 3. to retire a debt. 4. to restructure / to reschedule a debt và 4 kết hợp của chúng khi làm danh từ ghép: 1. debt service. 2. debt forgiveness. 3. debt retirement. 4. debt restructuring.

3.2.2 Từ đa nghĩa (có nhiều nghĩa trong đó có một nghĩa chuyên ngành)

Thứ đến là từ đa nghĩa trong đó có một hay hơn một nghĩa chuyên ngành. Lấy hai từ điển hình ‘return’ và ‘interest’ trong từ điển ‘Oxford Advanced Learner’s Dictionary [ ,1299 và 809], làm ví dụ. Từ ‘return’ có 10 nghĩa thì có 1 nghĩa mang chủ đề tài chính: (1. lợi nhuận.) còn từ ‘interest’ có 8 nghĩa thì có 2 nghĩa chuyên ngành: (1 . tiền lãi. 2 . cổ phiếu.). Xin xem các ví dụ:

Ex.1. Equities have produced higher RETURNS than bond.

Ex.1. Bond INTEREST is fixed, but earnings per share are growing.

Ex.2. He has a 15% controlling INTEREST in the new company.

3.1.1.3. Từ đa nghĩa (từ có nghĩa nhiều chủ đề / môn học )

Ngoài một số từ đã nêu ở mục 3, hiện tượng từ có nghĩa nhiều chủ đề / môn học cũng là một đặc trưng khá phổ biến trong thuật ngữ TC-KT-NH. Trong từ điển ‘Oxford Business English Dictionary’, từ ‘credit’ có 8 nghĩa thì đã có 4 nghĩa chuyên ngành. 1. (thương mại): mua bán chịu. 2. (tài chính): tín dụng. 3. (kế toán): bên có. 4. (kế toán): tiền còn dư. Xin xem các ví dụ theo các thứ tự chủ đề:

Ex. 1. I bought it on CREDIT.

Ex. 2. It is unlikely that the bank will extend additional CREDIT to the firm.

Ex. 3. Produce a trial balance to ensure that CREDITS equal the debits.

Ex. 4. We will issue you with a CREDIT for any damaged goods that you return.

Một số từ có nghĩa nhiều chủ đề / môn học như:

3.2.3 Tính đặc trưng nhất về mặt ngữ nghĩa trong hệ thuật ngữ TC-KT-NH

Trong tất cả các đặc trưng ngữ nghĩa vừa nêu, có thể nói danh từ ghép xét về mặt ngữ nghĩa (cũng như về phương thức cấu tạo) là đặc trưng nhất. Theo Randolph Quirk và một số tác giả [8,1020], về mặt ngữ nghĩa, danh từ ghép có thể đươc xem là bị tách biệt khỏi các cấu trúc cú pháp thông thường do bởi có một nghĩa có thể có liên quan nhưng lại không thể suy ra được từ nghĩa của các thành phần của danh từ ghép. Ví dụ, từ ‘hothouse’ là một loại nhà có chức năng sử dụng đặc biệt, thành phần cuối có cái chung với từ nhà và chúng ta hiểu một loại nhà nào đó nhưng ‘hot’ lại không thể suy ra được. Tuy nhiên cũng cần phân biệt giữa một danh từ ghép với một cụm danh từ mà có hai / nhiều từ có liên quan về mặt ngữ pháp như: beautiful pictures (những bức ảnh đẹp), a large house (một căn nhà rộng). Trong số 65 từ (gồm tính từ, danh từ, cụm từ) ghép với danh từ ‘account’ (Xin xem mục 3.1.1.3), nếu theo định nghĩa của Quirk thì chỉ có 6 từ sau đây là danh từ ghép: 1. call/ call deposit account: tài khoản (t/k) tiền gởi không kỳ hạn. 2. current account: t/k vãng lai. 3. demand account: t/k tiền gởi không kỳ hạn. 4. deposit account: t/k tiền gởi có kỳ hạn. 5. dormant account: t/k chết. 6. instant access account: t/k được rút tiền ngay (= demand account). Mặt khác, thật là khó để tìm thấy cái chung giữa một danh từ thông thường là ‘dog’ (con chó) và thành phần thứ hai trong danh từ ghép ‘hot dog’ (một loai xúc xích trong bánh ‘sandwich’). Điều này cũng thấy hiện diện ở nhiều từ ghép tiếng Anh TC-KT-NH: 1. window dressing; 2. true and fair view; 3. sleeping beauty; 4. windfall; 5. white knight; 6. black knight; 7. cash cow; 8. whistle blower; 9. fallen angel; 10. due diligence;…vv

4. Kết luận

Việc hiểu biết các ‘đặc trưng’ của thuật ngữ TC-KT-NH (cấu tạo cũng như ngữ nghĩa) là bước khởi đầu nhưng rất cơ bản nhằm cung cấp cho người đọc / người học một tấm giấy ‘thông hành’( những kiến thức cần thiết) để tiếp bước vào vùng đất ‘xa lạ’. Chúng tôi hy vọng rằng ‘NHỮNG ĐIỀU CẦN LƯU Ý...’ nói trên là ‘sự khởi đầu’, là ‘cất bước’ nhưng thật sự QUAN TRỌNG và CẦN THIẾT cho những ai đã, đang và sắp bước vào lĩnh vực tiếng Anh TC-KT-NH.

Viết xong vào sáng thứ ba ngày 16 tháng 11 năm 2010 (ngày kỷ niệm 25 năm ngày thành lập trường Đại học Ngoại ngữ- Đại học Đà nẵng)

Tài liệu tham khảo

[1] . Close, R.A. (1975), A Reference Grammar forStudentsof English, Longman Group Ltd.

[2] . Greenbaum, S. (19? ), English Grammar, Oxford University Press.

[3] . Harvey, M. (2010), A beginner’s course in legal translation: the case of culture-bound terms. Truy cập ngày 7/11/2010 từ http://www. tradulex.org/ Acte2000/harvey. pdf

[4] . Hutchinson,T & Waters, A. (1987), English for Specific Purpose, CUP.

[5] . MacKenzie, I (2007), Financial English, Cambridge University Press.

[6] . Newmark, P. (1988), A Textbook of Translation, Prentice Hall International.

[7] . Newmark, P. (1993), Paragraphs on Translation, Multiligual Matters Ltd.

[8] . Quirk, R & et al, (1980), A Grammar of Contemporary English, Longman.

Từ điển:

[9] . Longman Business English Dictionary (2007), Longman.

[10] . Oxford Business English Dictionary (2005), Oxford University Press.

[11] . Từ điển Kinh tế - Kinh doanh Anh – Việt (2000), Nguyễn Đức Dỵ và một số tác giả, NXB Khoa học và Kỹ thuật.

0