25/05/2018, 09:33

Nhiệt kế nhiệt điện

Nguyên lý đo nhiệt độ của nhiệt kế nhiệt điện (cặp nhiệt) Giả sử nếu có hai bản dây dẫn nối với nhau và 2 đầu nối có nhiệt độ khác nhau thì sẽ xuất hiện suất điện động (sđđ) nhỏ giữa hai đầu nối do đó sinh ra hiệu ứng ...

Nguyên lý đo nhiệt độ của nhiệt kế nhiệt điện (cặp nhiệt)

Giả sử nếu có hai bản dây dẫn nối với nhau và 2 đầu nối có nhiệt độ khác nhau thì sẽ xuất hiện suất điện động (sđđ) nhỏ giữa hai đầu nối do đó sinh ra hiệu ứng nhiệt.

Nguyên lý: Dựa vào sự xuất hiện suất nhiệt điện động trong mạch khi có độ chêch nhiệt độ giữa các đầu nối.

Cấu tạo: gồm nhiều dây dẫn khác loại có nhiệt độ khác nhau giữa các đầu nối

Giữa các điểm tiếp xúc xuất hiện sđđ ký sinh và trong toàn mạch có sđđ tổng

EAB ( t, to ) = eAB (t) + eBA( to )

= eAB (t) - eAB (to)

eAB (t) ; eAB(to) là sđđ ký sinh hay điện thế tại điểm có nhiệt độ t và to

Nếu t = to thì EAB ( t, to ) = 0 trong mạch không xuất hiện sđđ

Trong thực tế để đo ta thêm dây dẫn thứ ba, lúc này có các trường hợp Σ size 12{Σ} {}sđđ sinh ra toàn mạch bằng Σ size 12{Σ} {}sđđ ký sinh tại các điểm nối từ hình vẽ.

EABC (t, to) = eAB(t) + eBC (to) + eCA( to)

mà eBC (to) + eCA (to) = - eAB (to) (= eBA (to))

⇒ EABC ( t, to)= EAB ( t, to). Vậy sđđ sinh ra không phụ thuộc vào dây dẫn thứ 3

Khi nối vào hai đầu của hai dây kia có nhiệt độ không đổi (to)

- Trường hợp này tương tự ta cũng có :

EABC ( t, to ) = eAB (t) + eBC ( t1 ) + eCB ( t1) + eBA (to) = EAB (t ,to)

như trên

Chú ý: - Khi nối cặp nhiệt với dây dẫn thứ 3 thì những điểm nối phải có nhiệt độ bằng nhau.

- Vật liệu cặp nhiệt phải đồng nhất theo chiều dài.

Vật liệu và cấu tạo cặp nhiệt

Có thể chọn rất nhiều loại và đòi hỏi tinh khiết, người ta thường lấy bạch kim tinh khiết làm cực chuẩn vì : Bạch kim có độ bền hóa học cao các tính chất được nghiên cứu rõ, có nhiệt độ nóng chảy cao, dễ điều chế tinh khiết và so với nó người ta chia vật liệu làm dương tínhâm tính.

Thí nghiệm với cặp nhiệt Pt - * to = 0 oC ; t = 100 oC

Do đó trong 1 số trường hợp người ta dùng cả 2 vật liệu âm tính và dương tính để tăng sđđ.

EAB (t, to) = EPA(t) + EAB (to) + EBP (t)

⇒ EBA(t, to) = EPA (t, to) + EBP (t, to)

Yêu cầu của các kim loại :

- Có tính chất nhiệt điện không đổi theo thời gian, chịu được nhiệt độ cao có độ bền hóa học, không bị khuyếch tán và biến chất. Sđđ sinh ra biến đổi theo đường thẳng đối với nhiệt độ.

- Độ dẫn điện lớn, hệ số nhiệt độ điện trở nhỏ có khả năng sản xuất hàng loạt, rẻ tiền.

Cấu tạo:

- Đầu nóng của cặp nhiệt thường xoắn lại và hàn với nhau đường kính dây cực từ 0,35 ÷ 3 mm số vòng xoắn từ 2 ÷ 4 vòng .- ống sứ có thể thay các loại như cao su, tơ nhân tạo (100oC ÷ 130 oC), hổ phách (250 oC), thủy tinh (500 oC), thạch anh (1000 oC), ống sứ (1500 oC).

- Vỏ bảo vệ : Thường trong phòng thí nghiệm thì không cần, còn trong công nghiệp phải có.

- Dây bù nối từ cặp nhiệt đi phía trên có hộp bảo vệ.

Yêu cầu của vỏ bảo vệ

- Đảm bảo độ kín.

- Chịu nhiệt độ cao và biến đổi đột ngột của nhiệt độ.

- Chống ăn mòn cơ khí và hóa học.

- Hệ số dẫn nhiệt cao.

- Thường dùng thạch anh, đồng, thép không rỉ để làm vỏ bảo vệ.

Một số cặp nhiệt thường dùng :

Ứng với mỗi loại cặp nhiệt có một loại dây bù riêng

Ví dụ : Loại ππ dây bù Ca, Ni

XA dây bù Cu - Costantan

dây bù thường được cấu tạo dây đôi.

Bù nhiệt độ đầu lạnh của cặp nhiệt

Nếu biết nhiệt độ đầu lạnh to của cặp nhiệt thì dựa theo bảng ta xác định được nhiệt độ t thông qua giá trị đọc được từ cặp nhiệt, các đồng hồ dùng cặp nhịêt thường to là 0 oC

  • Điều kiện chia độ :
  • EAB (t, to) = eAB (t) - eAB (to)
  • Điều kiện thực nghiệm:
  • Giã sử nhiệt độ đầu lạnh là to
  • => EAB (t, to’) = eAB (t)- eAB (to’)
  • EAB (to’, to) = eAB (to’) - eAB (to)
  • EAB (t’, to) = eAB (t’) - eAB (to)
  • t’ là nhiệt độ số chỉ của kim khi nhiệt độ đầu lạnh là to’(tức là khi đồng hồ thứ cấp nhận được sđđ EAB (t , to’) ) mặt khác khi đồng hồ thứ cấp nhận được sđđ EAB (t’, to) thì cho số chỉ cũng là t’ .

    ⇒ EAB (t ,to’) = EAB (t’, to) ⇒ eAB (t)- eAB (to’) = eAB (t’) - eAB (to)

    ⇒ eAB (t)- eAB (t’) = eAB (to’) - eAB (to) ⇒ EAB (t,t’) = EAB (to’,to)

    Vậy độ sai lệch (t - t’) của đồng hồ đo là do sai số của nhiệt độ đầu lạnh (to’ -to), đó là sai số do khi nhiệt độ đầu lạnh không bằng to (lúc chia độ).

    Các cách bù: - Nếu quan hệ là đường thẳng thì ta chỉ cần điều chỉnh kim đi một đoạn t - t’ = to’ - to

    - Thêm vào mạch cặp nhiệt 1 sđđ bằng sđđ EAB (to’ ,to)

    Sơ đồ bù :

    Người ta lấy điện áp từ cầu không cân bằng một chiều gọi là cầu bù.

    ký hiệu KT - 08 KT - 54

    Nguyên lý: Tạo ra điện áp Ucd ≈ EAB (to’ ,to), được điều chỉnh bằng Rs và nguồn Eo = 4v các điện trở R1, R2, R3 làm bằng Mn không đổi, Rx làm bằng Ni hay Cu. Nếu nhiệt độ thay đổi thì Rx cũng thay đổi và tự động làm Ucd tương ứng với EAB (to’ ,to).

    Chú ý : khi dùng dây bù thì phải giữ nhiệt độ đầu tự do không đổi bằng cách đặt đầu tự do trong ống dầu và ngâm trong nước đá đang tan, một số trường hợp ta đặt trong hộp nhồi chất cách nhiệt và chôn xuống đất hay đặt vào các buồng hằng nhiệt.

    Các cách nối cặp nhiệt và khắc độ

    Nguyên lý:

    Cách mắc nối tiếp thuận :

    Chú ý: thường mắc cùng một loạt cách mắc này đo chính xác hơn làm góc quay của kim chỉ lớn, sử dụng khi đo nhiệt độ nhỏ.

    Cách mắc nối tiếp nghịch :

    Dùng để đo hiệu nhiệt độ giữa hai điểm và thường chọn cặp nhiệt có đặc tính thẳng nhiệt độ đầu tự do như nhau.

    Cách mắc song song :

    Sử dụng để đo nhiệt độ trung bình của một số điểm.

    Cách mắc để bù đầu lạnh cho cặp nhiệt chính :

    Thường sử dụng cách này để tiết kiệm dây bù.

    Cách chia độ cặp nhiệt :

    Chia độ cặp nhiệt thực hiện khi chia độ một cặp nhiệt mới hay kiểm định cặp nhiệt sau 1 thời gian dài làm việc.

    Chia độ cặp nhiệt là xác định quan hệ giữa suất nhiệt điện động và nhiệt độ của cặp nhiệt, còn kiểm định cặp nhiệt là đánh giá sự biến đổi của quan hệ trên sau khi đã dùng cặp nhiệt một thời gian, muốn chia độ và kiểm định cặp nhiệt thì ta phải tạo ra một môi trường có nhiệt độ nhất định không đổi, xác định nhiệt độ này bằng nhiệt kế chuẩn. Nhiệt độ không đổi trên có thể thực hiện bằng cách dùng điểm sôi, điểm đông đặc của các chất nguyên chất hoặc dùng bình hằng nhiệt, lò điện ống... Dùng điểm đông đặc hoặc điểm sôi thì phải làm rất thận trọng, công việc rất phức tạp do đó chỉ dùng chia độ các cặp nhiệt chuẩn hoặc cặp nhiệt ππ... thường thì từ 10 ÷ 300 oC dùng bình hằng nhiệt, nhiệt kế chuẩn thủy ngân và điện trở bạch kim chuẩn.

    Từ 200 ÷ 1300 oC dùng lò điện ống và cặp nhiệt chuẩn ππ (đầu lạnh to = 0 oC).

    Đo suất nhiệt điện động của cặp nhiệt

    Cặp nhiệt chỉ phát ra suất nhiệt điện động rất nhỏ nên chỉ có thể đo bằng những đồng hồ chuyên dùng đo điện áp nhỏ. Các đồng hồ này có thể chia độ theo điện áp, theo nhiệt độ hoặc cả hai.

    Dùng milivolmet:

    Nguyên lý: Khung dây đặt trong từ trường nam châm khi có dòng điện chạy qua thì có lực tác dụng vào khung dây phương chiều được xác định bằng qui tắc bàn tay trái => tạo nên mô men quay và làm khung dây quay.

    Nếu tác dụng lên khung dây một mômen cản tỷ lệ với góc quay của khung dây thì khi khung dây quay đến vị trí mà hai mômen trên cân bằng nhau khung dây sẽ dừng lại. Ta tính toán thiết kế sao cho góc quay của khung dây φ chỉ phụ thuộc dòng điện qua khung dây I theo quan hệ đường thẳng thì milivôlmét có thước chia độ đều. Độ lớn của I thể hiện cho điện áp hoặc suất điện động cần đo.

    - Ta có lực tác dụng lên khung F = C.n.l.I.B.sin α size 12{α} {}

    α size 12{α} {} = (i ^B) = 90° ⇒ sin α size 12{α} {} = 1

    ⇒ M = F.R = C.n.l.I.B.2r cos φ

    ⇒ M = f ( I, φ )

    Vậy làm sao cho M không phụ thuộc vào φ do đó ta có thể dùng lõi sắt đặt giữa tạo từ trường lõm => cos φ = 1 => M = K . I

    Thực tế người ta tạo các mô men cản để giữ khung dây bằng các cách sau:

    Mc = K2 . φ φ = Co .I ⇒ φmax = Co . Imax

    Về lý thuyết φ max chỉ phụ thuộc Imax chạy qua khung

    Vậy khung dây này ứng với mỗi loại cặp nhiệt có 1 góc quay cực đại khác nhau.

    Sai số của số chỉ thị trên milivônmét

    I = ESR size 12{ { {E} over {SR} } } {}∑R size 12{ Sum {R} } {} = Rng + RM RM = Rkh + Rp

    Hệ số nhiệt điện trở của khung dây αM=αK.RKRM size 12{α rSub { size 8{M} } =α rSub { size 8{K} } "." { {R rSub { size 8{K} } } over {R rSub { size 8{M} } } } } {} ( RK<<RM size 12{R rSub { size 8{K} } "<<"R rSub { size 8{M} } } {})

    Do nhiệt độ môi trường lúc sử dụng khác lúc chia độ => điện trở của M thay đổi theo số đo.

    Để Rk nhỏ thì khung dây có số vòng dây nhỏ, còn để RM lớn thì người ta thêm Rp lớn bằng Mn nhưng không quá lớn vì dòng qua khung sẽ nhỏ.

    Thông thường Rp = 2. Rk

    Điện trở mạch ngoài Rng = Rcn + Rdbù + Rdnối + Rth

    Người ta ta thường dùng các điện trở Rng = 0,6 , 5 ,15 , 25 [ Ω size 12{ %OMEGA } {}] và ghi trên mặt của mV.

    Thường Rng rất nhỏ so với RM như vậy ta bỏ qua sai số do Rng gây ra.

    Trong Rng thì Rcn biến đổi nhiều theo nhiệt độ Rvà Rnối phụ thuộc nhiệt độ môi trường xung quanh => nói chung ta phải cấu tạo có α nhỏ.

    => Sai số tương đối S = jtt−jKdjKP=SRKd−SRttSRtt size 12{ { {j rSub { size 8{ ital "tt"} } -j rSub { size 8{ ital "Kd"} } } over {j rSub { size 8{ ital "KP"} } } } = { {SR rSub { size 8{ ital "Kd"} } -SR rSub { size 8{ ital "tt"} } } over {SR rSub { size 8{ ital "tt"} } } } } {}ϕ=kE∑R size 12{ϕ=k { {E} over { Sum {R} } } } {}

    jtt size 12{j rSub { size 8{ ital "tt"} } } {} góc quay thực tế sử dụng mV.

    jKd size 12{j rSub { size 8{ ital "Kd"} } } {} góc quay ở điều kiện khắc độ của mV.

    Các loại milivônmét:

    Trong kỹ thuật thường dùng các loại mV là chỉ thị và tự ghi

    - Loại chỉ thị : của LX thì có các loại như

    ngoài ra còn có loại có lắp bộ cản dịu điện để giữ phần động của đồng hồ không bị chấn động.

    - Loại tự ghi : Thường cho cả số chỉ có thể dùng cùng bộ với cặp nhiệt, hỏa kế bức xạ, bộ phân tích khí, nhiệt lượng kế. Của LX thì có loại CCX = 1,5 vừa chỉ thị vừa tự ghi 1 điểm, 3 điểm, 6 điểm.

    Ví dụ : Có cặp nhiệt XA, dây bù XA, dây nối bằng dây Cu chiều dài cặp nhiệt 1,5m ; đường kính 3mm ; nhiệt độ đầu lạnh to = 20 oC dùng M.

    Có RkRM=13 size 12{ { {R rSub { size 8{k} } } over {R rSub { size 8{M} } } } = { {1} over {3} } } {} Rb = 10 Ω size 12{ %OMEGA } {} Rn = 5 Ω size 12{ %OMEGA } {} RM = 350 Ω size 12{ %OMEGA } {}

    Nếu như đặt cặp nhiệt ở môi trường 1000 oC và đo, nhiệt độ xung quanh M to’ = 40 oC thì nhiệt độ do kim đồng hồ chỉ là bao nhiêu ?

    Biết XA 1000 oC thì E = 41,32 mv ; Cr có α size 12{α} {} = 0,5.10-3oC-1

    Cu có α size 12{α} {}n = 4,28.10-3oC-1 Alumen có α size 12{α} {} = 1,1.10-3oC-1

    Khung có α size 12{α} {}k = 4,0.10-3oC-1

    Giãi: ở điều kiện chia độ RΣ size 12{R rSub { size 8{Σ} } } {} = RM + Rn + Rb

    => RΣkd size 12{R rSub { size 8{Σ ital "kd"} } } {} = 350 + 5 + 10 = 365 Ω size 12{ %OMEGA } {}

    ở điều kiện thực tế :

    RΣtt size 12{R rSub { size 8{Σ ital "tt"} } } {} = RMtt+Rntt+Rbtt size 12{R rSub { size 8{ ital "Mtt"} } +R rSub { size 8{ ital "ntt"} } +R rSub { size 8{ ital "btt"} } } {}

    R btt = R b 1 + α . Δt = R x 1 + α c . Δt + R A 1 + α A . Δt size 12{R rSub { size 8{ ital "btt"} } =R rSub { size 8{b} } left (1+α "." Δt right )=R rSub { size 8{x} } left (1+α rSub { size 8{c} } "." Δt right )+R rSub { size 8{A} } left (1+α rSub { size 8{A} } "." Δt right )} {}

    Vì dây bù XA là hỗn hợp gồm : 0,67Cr và 0,33 Alumen nên

    Rntt=Rn1+αn.Dt size 12{R rSub { size 8{ ital "ntt"} } =R rSub { size 8{n} } left (1+α rSub { size 8{n} } "." Dt right )} {}, RMtt=23RM+13RM1+αK.Dt size 12{R rSub { size 8{ ital "Mtt"} } = { {2} over {3} } R rSub { size 8{M} } + { {1} over {3} } R rSub { size 8{M} } left (1+α rSub { size 8{K} } "." Dt right )} {}

    = > Rtt và ta có => δ = R∑kd−R∑ttR∑tt=−0,026 size 12{ { {R rSub { size 8{ Sum { ital "kd"} } } - R rSub { size 8{ Sum { ital "tt"} } } } over {R rSub { size 8{ Sum { ital "tt"} } } } } = - 0,"026"} {}

    = > Ett = E ( 1 - δ ) và từ Ett tra với cặp nhiệt XA ta có ttt = 972°C

    Điện thế kế

    Đối với loại sđđ nhỏ thì đo bằng milivônmét là thuận tiện hơn cả, nhưng dùng mV thì sai số đo do nhiệt độ môi trường xung quanh biến đổi có thể tới ±1% hơn nữa dòng điện do sđđ phát ra để quay khung dây nhỏ nên ma sát và trở lực của phần quay ảnh hưởng xấu đến độ chính xác và độ nhạy của đồng hồ. Nên mV không thích hợp với các phép đo tinh vi do đó đối với các phép đo tinh vi người ta dùng loại dụng cụ khác đó là điện thế kế.

    Nguyên lý: Sử dụng phương pháp bù dựa trên sự cân bằng của điện áp cần đo với điện áp đã biết.

    - Suất nhiệt điện động Ex được phân trên biến trở con chạy Rp, hai đầu của nó được nối với điện áp không đổi E sao cho Uab ngược chiều Ex.

    - Di chuyển con chạy trên Rp ta tìm được vị trí sao cho Uab = Ex xác định vị trí này nhờ đồng hồ chỉ không G (i2 = 0).

    Ta có thể thay đổi Uab bằng 2 cách là thay đổi R và thay đổi Rp

    Ex = i1 . Rab

    - Nếu thay đổi Rp thì i1 không đổi

    ⇒ Ex = K. Rp . I1

    - Nếu thay đổi R thì Ex = Rab . I2

    Ex = f (Rab)

    - Điện trở dây bù, dây nối không ảnh hưởng đến kết quả đo

    E = f (i)

    1-Điện thế kế có dòng làm việc không đổi:

    El - là nguồn điện làm việc

    Ec - là pin chuẩn (có sđđ không đổi và biết trước)

    Ex - là điện áp hay suất nhiệt điện động cần đo

    G - là điện kế dùng làm đồng hồ chỉ không

    Rđ - là điện trở điều chỉnh

    Rc - là điện trở chuẩn

    Điện thế kế được nuôi bằng dòng 1 chiều có điện áp là El, dòng điện trong mạch làm việc được điều chỉnh bằng Rđ và để xác định dòng điện i không đổi . Muốn vậy thì điện trở chuẩn Rc không đổi

    ( Ec=1,018v size 12{ ital "Ec"=1,"018"v} {}Rc=509,3Ω size 12{R rSub { size 8{c} } ="509",3 %OMEGA } {} ⇒ i = 2 mA )

    - Để xác lập dòng điện chính xác không đổi thì điện áp rơi trên Rc được so sánh với pin chuẩn Ec có sđđ không đổi .

    - Khi cầu dao D ở vị trí 1 ta điều Rđ để cho đồng hồ G chỉ 0 thì dòng điện xác lập i = EcRc=0,002A size 12{ { {E rSub { size 8{c} } } over {R rSub { size 8{c} } } } =0,"002"A} {}

    - Khi chuyển D sang 2 và điều chỉnh R sao cho đồng hồ G chỉ số 0, lúc đó điện áp UAC = Ex

    UAC = i .m .R = EcRc.m.R size 12{ { {E rSub { size 8{c} } } over {R rSub { size 8{c} } } } "." m "." R} {}= K . R

    => Ta có thể chia độ theo vị trí con chạy C. Sai số của điện thế kế < 0,05%

    Đặc điểm:

    - ở thời điểm đo không xuất hiện dòng trong mạch của cặp nhiệt

    - không cần dụng cụ đo trong hệ thống điện kế.

    - G dùng làm đồng hồ chỉ 0 nên cần độ chính xác cao.

    2- Điện thế kế có điện trở không đổi:

    Mạch làm việc có cặp nhiệt, khi đóng khóa K ta điều chỉnh Rd sao cho điện kế G có giá trị 0 và ta đọc giá trị Ex = R . i ≈ I

    đồng hồ mA cho biết dòng i còn R không đổi đã biết nên ta có được Ex.

    Đặc điểm:

    - Loại này không cần pin chuẩn

    - Thêm một đồng hồ đo dòng điện mA phải có độ chính xác cao => đắt tiền

    3- Điện thế kế tự động hay điện thế kế điện tử:

    Dùng để đo sđđ bằng phương pháp bù không cần sự tham gia của con người khi chỉ định dòng điện làm việc và khi đo lường.

    Điện thế kế cần có các bộ phận sau :

    -Bộ phận chỉ huy hay tính hiệu để chỉ huy thao tác

    -Bộ phận thi hành đó là động cơ thi hành (động cơ xoay chiều thuận nghịch)

    -Bộ phận khuếch đại trung gian dùng khuếch đại tín hiệu chỉ huy và tạo

    đủ công suất cho động cơ thuận nghịch hoạt động.

    - Bộ phận đổi nối để kiểm tra kỹ thuật.

    Sơ đồ ĐTK (hình vẽ)

    Theo sơ đồ trên, khi đo lường thì cầu dao D đóng về phía Đ, suất nhiệt điện động ET của cặp nhiệt T được so sánh với điện áp giữa 2 đỉnh ef của cầu điện không cân bằng, bộ khuếch đại điện tử BKĐĐT đóng vai trò của điện kế dùng làm đồng hồ chỉ không. Nếu ET > Uef thì dòng điện qua BKĐĐT theo 1 chiều nhất định, động cơ thuận nghịch PD sẽ quay theo chiều làm di chuyển tiếp điểm e sao cho Uef tăng dần cho tới khi Uef = ET thì dòng điện qua BKĐĐT trái chiều trước, PD quay ngược chiều nói trên, khi Uef = ET thì PD ngừng quay và tiếp điểm e dừng lại ở vị trí xác định. Nhờ kim chỉ hoặc bút ghi có chuyển động tương ứng với chuyển động của tiếp điểm e nên cho biết số đo được trên thước chia độ. Độ chênh lệch giữa ET và Uef chính là tín hiệu chỉ huy sự làm việc của PD.

    Khi chỉnh định dòng điện làm việc cầu dao D đóng về phía K, sđđ của pin chuẩn EM được so sánh với điện áp rơi trên RH do dòng điện làm việc cung cấp bởi pin làm việc EL gây nên. Nếu URH ≠ EM thì PD sẽ kéo tiếp điểm trượt lên Rđ và rđ làm biến đổi điện áp cung cấp đặt trên đỉnh ab của cầu điện, nhờ đó dòng điện làm việc qua RH cũng biến đổi, khi URH bù được EM thì quá trình chỉnh định dòng điện kết thúc, lúc đó có IRH = EM : RH dòng điện làm việc theo các vế cầu cũng có trị số đúng qui định.

    Trong khi chỉ định dòng điện làm việc, nếu các Rđ , rđ đã bị ngắn mạch mà vẫn không đạt được thì đó là do EL đã quá yếu cần phải thay pin khác ; có điện thế kế báo cho biết tình trạng trên bằng dấu hiệu “thay pin“ xuất hiện trên thước chia độ. Thao tác chỉnh định dòng điện làm việc trong một số điện thế cũng được tự động hóa nhờ các cơ cấu cơ khí và thực hiện theo chu kỳ ( 8 giờ hoặc 24 giờ chỉnh định 1 lần ).

    Sơ đồ trên dùng 2 điện trở dây quấn R cấu tạo hoàn toàn như nhau và nối như hình vẽ, giữ cho điện trở bị tiếp điểm làm mòn đều hơn, tổng trở của mạch cặp nhiệt không biến đổi. Thông thường khi sản xuất điện trở R không thể đảm bảo hoàn toàn như nhau, vì vậy phải dùng RS để điều chỉnh giữ cho điện trở của nhánh R // RS có trị số qui định ( thường là 90 ôm ). Điện trở nhánh Rv + rv được chọn tùy theo khoảng thước chia độ, Rv là điện trở cố định còn rv là điện trở phụ thêm để tiện điều chỉnh hạn đo trên.

    Tất cả các điện trở trong sơ đồ đều làm bằng Manganin, riêng RM thì làm bằng đồng (hoặc Ni) để tự động bù nhiệt độ đầu lạnh của cặp nhiệt, đầu lạnh của cặp nhiệt được đặt trong hộp chứa RM nên có nhiệt độ như RM. Điện trở R1 và r1 dùng xác định hạn đo dưới nên cũng làm như Rv và rv để tiện điều chỉnh.

    Điện trở R2 chỉ là điện trở của vế cầu. Điện trở R3 nối // với BKĐĐT có tác dụng giảm bớt độ nhạy của BKĐĐT khi chỉnh định dòng điện làm việc, nhiệm vụ của R3 cũng giống như điện trở nối // với đồng hồ chỉ không.

    Để giảm bớt mức độ can nhiễu có thể ảnh hưởng tới BKĐĐT, trong mạch cặp nhiệt có mạch lọc tạo bởi RT và CT. Đầu ra của mạch đo lường có hai tụ điện C, để làm mất tia lửa của tiếp điểm, giảm bớt can nhiễu.

    Điện áp Uef để bù ET có thể tính theo nhánh edbf hoặc ecaf nhưng thường là tính theo nhánh ecaf vì thuận tiện hơn và trong đó có cả điện trở RM.

    Tính năng của ĐTKĐT:

    - cấp chính xác thông thường đối với phần chỉ thị 0,5 ÷ 0,1.

    - phần tự ghi 1,5 ÷ 1.

    - hạn nhạy cỡ 10μv.

    - thời gian tác động từ 4 ÷ 20 giây.

    - nó có thể chỉ thị cũng như ghi lại số đo 1 hoặc nhiều điểm .

    Nhờ ứng dụng những thành tựa trong kỹ thuật bán dẫn nên điện thế kế tự động ngày càng được cải tiến hoàn thiện hơn. Gần đây người ta đã dùng loại ĐTKTĐ không có biến trở dây quấn, không dùng pin làm việc và pin chuẩn mà thay bằng một nguồn cung cấp điện có điện áp ổn định.

    Nút nhấn K nhằm để kiểm tra sự sai hay đúng của sơ đồ, khi ấn nút K thì đồng hồ phải chỉ nhiệt độ đầu tự do của cặp nhiệt hoặc khi không dùng đo nhiệt độ thì đồng hồ phải chỉ một trị số xác định.

    0