25/05/2018, 14:14

Mướp khía

Mướp tàu hay mướp khía có tên khoa học là Luffa acutangula (tiếng Anh: Angled luffa, Ridged luffa, Vegetable Gourd, Silk squash, Sin qua) là một loài thuộc chi Mướp (Luffa). Cây mướp khía phân bố từ Trung Á ...

Mướp tàu hay mướp khía có tên khoa học là Luffa acutangula (tiếng Anh: Angled luffa, Ridged luffa, Vegetable Gourd, Silk squash, Sin qua) là một loài thuộc chi Mướp (Luffa).

Cây mướp khía phân bố từ Trung Á đến Đông Á và Đông Nam Á, ngoài ra còn được trồng trong nhà kín ở nơi có khí hậu lạnh.

Loài cây này cũng được trồng ở Nam Á và châu Phi.

  • Tiếng Assam: জিকা, ঝিকা (jeeka)
  • Tiếng Bengal Jhingge hoặc Jhinga[2]
  • Tiếng Myanma: ဗြူးဒါး (bju: da: [byú dá]), hay ပုံလုံ (boun loun [bòʊ̃ lòʊ̃])
  • Tiếng Khmer: ននោងជ្រុង (Bản mẫu:IPA-km)
  • Tiếng Lào: ລອຽ (Bản mẫu:IPA-lo)
  • Tiếng Tamil: Pirkanga
  • Tiếng Telugu: beera kaaya[2]
  • Tiếng Marathi: dodaki दोडकी
  • Tiếng Indonesia: gambas, oyong
  • Tiếng Java: oyong
  • Tiếng Trung Quốc (phổ thông): 广东丝瓜 (bính âm: Guǎngdōngsīguā)

Cây thảo hằng năm có thân leo dài 3m đến 6m, phân nhánh nhiều, thân to tới 2cm, có nhiều rãnh. Lá đơn mọc so le, màu lục, dạng tim, dài 15-20cm hay hơn tới 30cm và rộng tới 25cm, mép lá có răng to; tua cuốn chia 5 nhánh. Hoa mùa hè thu. Hoa đơn tính, các hoa đực mọc thành chùm, mỗi hoa đều có một lá bắc màu lục; đài hoa màu trắng lục dính nhau ở gốc; các cánh hoa màu vàng sáng, cũng dính nhau ở gốc. Có 5 nhị, một nhị rời và 4 nhị có chỉ nhị dính nhau từng đôi một. Hoa cái mọc đơn độc, có bao hoa như hoa đực; vòi nhuỵ ngắn mang đầu nhuỵ hợp bởi 3 núm có lông mềm màu vàng; bầu dài 3-5cm, đường kính 1cm. Hình dạng quả tương tự quả dưa chuột. Quả lớn hình chùy dài 30-40cm, đường kính 7-10cm, có 10 cạnh nhọn dọc theo quả. Hạt chín màu đen, sần sùi.

Quả chứa một chất đắng là luffin; còn có các acid amin tự do: arginin, glycin, threonin, acid glutamic, leucin.

Hạt chứa dầu 19,9%; hạt chín chứa các chất đắng; cucurbitacin B, O, C và H. Hạt còn chứa một saponin glucosid, enzym và một dầu cố định; dầu này gây tiết nước bọt, nôn mửa và xổ cho chó thí nghiệm.

Rễ chứa cucurbitacin B và các vết của cucurbitacin C.

Cây mướp khía được trồng để lấy quả xanh và được dùng như một loại rau. Xơ từ quả chín được dùng làm vật cọ rửa.

cũng được sử dụng trong đông y.

  • Bộ phận dùng: Toàn cây hay chỉ dùng xơ mướp (Retinervus Luffae Fructus), gọi là Ty qua lạc. Dây, lá và hạt cũng được dùng.
  • Tính vị, tác dụng:
    • Xơ Mướp có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc, hoạt huyết thông lạc, lợi niệu tiêu thũng.
    • Lá Mướp có vị đắng và chua, tính hơi hàn; có tác dụng chỉ huyết, thanh nhiệt giải độc.
    • Hạt có vị hơi ngọt, tính bình; có tác dụng tiêu nhiệt hoá đàm, nhuận táo, sát trùng.
    • Dây có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thông kinh hoạt lạc, chỉ khái hoá đàm.
    • Rễ có vị ngọt, tính bình; có tác dụng thanh nhiệt giải độc.
  • Công dụng:
    • Xơ Mướp dùng trị: gân cốt tê đau, đau ngực sườn, bế kinh, sữa không thông, viêm tuyến sữa, thuỷ thũng;
    • Lá dùng trị ho, ho gà, nắng nóng khát nước vào mùa hè; dùng ngoài trị chảy máu ở các vết thương, ecpet, mảng tròn, chốc lở, bệnh mụn;
    • Hạt mướp dùng trị ho nhiều đờm, sát trùng, đái khó;
    • Dây dùng trị đau thắt lưng, ho, viêm mũi, viêm khí quản;
    • Rễ Mướp dùng trị viêm mũi, viêm các xoang phụ của mũi, dùng nấu nước rửa chỗ lở ngứa chảy nước.
    • Ở Ấn Độ, dịch lá tươi cho vào mắt trị đau mắt hột; lá tươi giã ra đắp tại chỗ trị viêm lách, trĩ và phong hủi.
0