MS Windows
Chương I: Mở đầu Khởi động máy tính: Cắm điện vào nguồn. Ta ấn nút có chú thích là Power (hoặc có hình vẽ: ). Đợi cho máy khởi động bao giờ hiện nên màn hình đòi hỏi mật khẩu người dùng, ta cung cấp mật khẩu cho máy. Máy hiện lên màn hình desktop với ...
Chương I: Mở đầu
Khởi động máy tính:
Cắm điện vào nguồn. Ta ấn nút có chú thích là Power (hoặc có hình vẽ: ). Đợi cho máy khởi động bao giờ hiện nên màn hình đòi hỏi mật khẩu người dùng, ta cung cấp mật khẩu cho máy. Máy hiện lên màn hình desktop với con chuột có hình dưới đây là đã khởi động xong. Ta có thể bắt đầu làm việc với hệ điều hành Windows 2000 Professional.

Tắt máy tính đúng cách:
- Vào Start ở thanh TaskBar
- Chọn Shutdown…
3.Chọn OK
Chú ý: Nếu ta không tắt máy đúng cách, lần khởi động sau máy sẽ tự động Scandisk lại các ổ cứng cho chúng ta.
Khởi động lại máy tính:
Có 3 cách để khởi động lại máy tính:
Cách 1: Ấn đồng thời tổ hợp ba phím: Ctrl+ Alt+ Delete.
Cách 2: Ấn nút Reset trên thân máy.
Cách 1 và 2 được gọi là “Khởi động nóng”.
Cách 3: Ấn nút Start -> Shutdown -> Restart -> OK. Cách này được gọi là khởi động lạnh.
Các thông tin hệ thống
Khi làm việc với một máy tính thì ta nên biết các thông tin cơ bản về hệ thống máy tính cũng như các thành phần của nó.
Mô hình máy tính PC:
PC là chữ viết tắt của Personal Computer- máy tính cá nhân, PC cũng còn được gọi là Micro Computer- máy vi tính. Mô hình PC do IBM thiết kế, ra đời năm 1980. Mặc dù ngày nay có nhiều hãng khác nhau sản xuất máy vi tính, nhưng mô hình kiến trúc vẫn là mô hình PC.
Các thành phần của hệ thống máy tính:
Mỗi PC đều có các thành phần chính sau đây:
Hộp máy chính (Case): chứa các thiết bị chính yếu và quan trọng của máy, bao gồm: bảng mạch chính (Mainboard), bộ vi xử lý trung tâm (CPU), bộ nhớ (Memory) để lưu trữ các kết quả trung gian trong quá trình xử lý dữ liệu. Ngoài ra, trong hộp máy chính cũng là nơi lưu giữ các thiết bị khác như: bảng âm thanh (sound card), bảng nối mạng (network card), ổ lưu trữ: ổ cứng (HDD), ổ mềm (FDD), ổ đĩa (CD)…Hộp máy chính chứa các thiết bị chính của máy, quyết định các tính năng kỹ thuật của máy nên người sử dụng cần nắm rõ các thông tin kỹ thuật của chúng.
Các thiết bị vào/ ra: như bàn phím (Keyboard) được xem là thiết bị đầu vào (input) chuẩn, là công cụ để người dùng thực hiện các thao tác với máy và nạp dữ liệu vào. Con chuột (Mouse) cũng là thiết bị vào khác, hỗ trợ các thao tác đầu vào. Màn hình (Monitor) được xem là thiết bị đầu ra (output) chuẩn, hiển thị các kết quả xử lý dữ liệu và các thông tin về trạng thái hoạt động của máy.
Xem các thông tin về hệ thống: chính là xem trong hộp máy chính cũng như các thiết bị vào ra của ta có những gì và thuộc loại gì.
Cách xem:
- Kích chuột phải tại My Computer
- Chọn thẻ Properties
- Chọn thẻ General:
Nhìn hình ta thấy: Máy này được cài đặt hệ điều hành: Microsoft Windows 2000, với dung lượng của bộ nhớ Ram là: 256 MB Ram (=261, 684 KB Ram).
Một cách khác để xem một cách đầy đủ hơn:
- Kích chuột phải tại nút Start
- Kích chuột vào nút Program
- Kích chuột vào nút Accessories
- Chọn System Tool
- Chọn System Information
Ta có thể xem được nhãn các thiết bị của ta từ System Summary: chẳng hạn như: System Mode: Deskpro EN, hay Processor là tốc độ 350 Mhz…
Xem cấu hình máy tính
Ta có thể kiểm tra xem máy tính của mình đang chạy với hệ thống ngày giờ gì, loa của ta có âm lượng ra sao, cũng như các thay đổi của màn hình nền.
-Xem hệ thống ngày giờ: ta nhấn chuột vào vị trí ngày giờ góc dưới cùng bên phải của màn hình . Kích đúp vào vị trí đó. Ta xem được ngày tháng và giờ. P.M: là viết tắt của post meridiem: nghĩa là buổi chiều; A.M: là viết tắt của: ante meridiem: nghĩa là buổi sáng. Muốn chuyển giờ của vùng, ví dụ: không chọn vùng Bangkok, Hanoi, Jakarta; ta chọn vùng (GMT): GreenWeek Mean Time: Dublin, Edinburgh, Lisbon, London
- Chọn thẻ Time Zone
- Chọn (GMT): GreenWeek Mean Time: Dublin, Edinburgh, Lisbon, London
-Xem hệ thống loa ta kích đúp chuột vào biểu tượng loa ở góc dưới bên phải màn hình . Ta sẽ được một bảng các thuộc tính như hình dưới đây:
Ta có thể để âm thanh to nhỏ tuỳ thích hoặc mở rộng thêm các thuộc tính khác nhờ các thẻ Properties và thẻ Advanced.
-Các lựa chọn hiển thị màn hình: ta có thể thay đổi font chữ hoặc màu thể hiện ở màn hình hay có thể đặt một ảnh screen saver cho màn hình khi ta đi vắng trong ít phút.
1.Chọn chuột phải ở ngoài màn hình:
2.Chọn thẻ Properties
Ta thấy xuất hiện màn hình như ở dưới đây:
Thẻ Background chính là thẻ để hiển thị màn hình nền, ta chọn một background picture trong các lựa chọn ở dưới hoặc có thể lựa chọn từ Browse. Trong ô Picture Display có thể chọn: Center: hình ảnh hiện thị giữa màn hình. Tile: toàn bộ màn hình (giữ nguyên kích thước). Stretch: căng duỗi hình vẽ ra.
Thẻ Screen Saver: ta có thể chọn một bảo vệ màn hình bất kỳ nào do Windows có sẵn hay do ta tự tạo ra với thời gian đợi ở ô: Wait.
Thẻ Appearance cho phép ta chọn font chữ cũng như màu sắc xuất hiện trên màn hình desktop. Ta có thể lựa chọn các khả năng từ Scheme, và thẻ Color:
Thẻ Web tức là cho phép ta đưa ra màn hình làm ảnh nền một trang Web yêu thích.
Thẻ Effects cho ta làm việc cũng như thay đổi Icon của các phần chính của Windows như: My Computer, My Document. Tacó thể lựa chọn ở thẻ Visual Efects, hay thẻ Change Icon…
Thẻ Setting chính là thẻ cho phép ta cài đặt độ phân giải màu cho màn hình, và độ thật màu của nó. Điều này sẽ ảnh hưởng tới màu sắc cũng như độ nét của màn hình.
Trong phần Screen Area ta kéo rê chuột sẽ nhận được các độ phân giải khác nhau: 640 by 480 pixel, 800 by 600 pixels, 1024 by 768 pixel, 1152 by 864 pixel (thường ta đặt chế độ phân giải là 800 by 600 pixels).
Trong ô Color ta có thể chọn chế màu: 256 màu, hay 16 bit, 24 bit, 32 bit màu.
Định dạng một đĩa mềm (Format)
Định dạng là gi? Là đưa ra khuôn dạng tổ chức của thông tin để lưu trữ, in ra hoặc cho hiển thị trên đĩa (mềm, hoặc cứng). Khuôn dạng các đĩa mềm và các đĩa cứng là hình mẫu các rãnh từ do một trình tiện ích định dạng xếp đặt trên đĩa.
Trước kia, khi mua một đĩa mềm mới, ta thường phải định dạng (format) nó rồi mới dùng được. Ngày nay, nhà sản xuất đã định dạng đĩa mềm trước khi đưa ra thị trường. Tuy nhiên, trong những trường hợp như: đĩa bị hỏng các rãnh (trace) hay các cung từ (sector) bị lỗi ta vẫn cần phải định dạng lại đĩa, đôi khi là ta muốn đĩa không lây nhiễm virus sang máy. Ngay cả đối với trường hợp ổ đĩa cứng cũng vậy.
Lưu ý: Khi định dạng lại ổ đĩa, mọi dữ liệu trên đĩa sẽ bị mất.
Cách định dạng một đĩa mềm:
- Vào My Computer
- Chọn ổ A (nhưng không kích đúp)
- Bấm phải chuột, chọn Format…
- Trong cửa sổ Format… có nhiều thẻ để cho ta lựa chọn. Thẻ dung lượng (Capacity), Thẻ tập hệ thống (File system), Thẻ định vị cỡ đơn vị (Allocation unit size), thẻ nhãn (Volume label), thẻ lựa chọn định dạng (Format Options). Nói chung, trong các trường hợp thông thường ta lựa chọn như máy đã định sẵn, và ta chỉ cần chấp nhận, ấn nút Start là xong.

Sau khi công việc hoàn tất ta sẽ được đĩa mềm có định dạng mới.
Sử dụng các chức năng trợ giúp (Help)
Trong bất kỳ một chương trình nào hầu như cũng có phần chức năng trợ giúp người dùng (Help) để ta có thể làm việc được với chương trình. Thông thường, các chương trình có hai chức năng trợ giúp chính và quan trọng: đó là trợ giúp về mặt nội dung (contents) và trợ giúp về mặt chỉ số (index). Khi ta gọi phần trợ giúp nội dung (contents: phím tắt là Alt+H. C), phần trợ giúp sẽ hướng dẫn ta lần lượt qua nhiều lĩnh vực:
Còn khi ta gọi phần trợ giúp chỉ số (Index: phím tắt là Alt+H. I), chương trình sẽ xuất hiện một ô nhập liệu để ta gõ phần ta cần tìm kiếm:
Sử dụng Help tốt là một điều rất hữu ích vì mọi vấn đề được người viết chương trình đưa vào Help, ta có thể tự mình nghiên cứu mà không cần sự giúp đỡ của người khác cũng như sách vở.