24/05/2018, 22:04

Lý luận cơ bản về bán hàng và kết quả bán hàng

công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những phương thức sau: *phương thức bán buôn: bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý...với số ...

công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành theo những phương thức sau:

*phương thức bán buôn:

bán buôn là việc bán sản phẩm của doanh nghiệp cho các doanh nghiệp khác, các cửa hàng, đại lý...với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.

có 2 phương thức bán buôn.

+ bán buôn qua kho.

+ bán buôn không qua kho.

* phương thức bán lẻ:

bán lẻ là phương thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận nhu cầu kinh tế tập thể. số lần tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều phương thức bán lẻ:

+ phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp.

+ phương thức bán hàng đại lý(ký gửi).

+ phương thức bán hàng trả góp, trả chậm.

+ các phương thức bán hàng khác.

theo chuẩn mực số 14 ban hành theo quyết định 149 ngày 31/12/2001 của bộ tài chính thì:

doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu.

doanh thu phát sinh từ giao dịch, sự kiện được xác định bởi thoả thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. nó được xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu được hoặc sẽ thu được sau khi trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại.

chỉ ghi nhận doanh thu trong kỳ kế toán khi thoả mãn đồng thời các điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng sau:

*doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.

*doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.

*doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.

*doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng.

doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ = doanh thu bán hàng theo hoá đơn - các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng

các khoản giảm trừ doanh thu như : chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế gtgt nộp theo phương pháp trực tiếp, được tính giảm trừ vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán.

*chiết khấu thương mại:

là khoản tiền mà doanh nghiệp đã giảm trừ hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ) với lượng lớn theo thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trong hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng.

*giảm giá hàng bán:

là giảm trừ được doanh nghiệp (bên bán) chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vì lý do hàng bán bị kém phẩm chất, không đúng quy cách, hoặc không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.

*hàng bán bị trả lại:

là số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng kinh tế. như hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. hàng bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng , số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn(nếu trả lại toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn(nếu trả lại một phần).

*thuế ttđb, thuế xk, thuế gtgt là khoản thuế gián thu tính trên doanh thu bán hàng, các khoản thuế này tính cho các đối tượng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ phải chịu, các cơ sở sản xuất, kinh doanh chỉ là đơn vị thu nộp thuế thay cho người tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ đó.

+thuế ttđb:

là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp trong trường hợp doanh nghiệp tiêu thụ những hàng hoá đặc biệt thuộc danh mục vật tư, hàng hoá chịu thuế ttđb.

+thuế xk:

là khoản thuế doanh nghiệp phải nộp khi xuất khẩu hàng hoá mà hàng hoá đó phải chịu thuế xuất khẩu.

+ thuế gtgt trong trường hợp doanh nghiệp nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế.

thuế gtgt phải nộp = thuế gtgt đầu ra - thuế gtgt đầu vào.

trong đó:

thuế gtgt đầu ra = giá tính thuế của hàng hoá dịch vụ bán ra x thuế suấtthuế gtgt(%)

thuế gtgt đầu vào = tổng số thuế gtgt đã thanh toán được ghi trên hoá đơn gtgt mua hàng hoá, dịch vụ hoặc hàng hoá, dịch vụ nhập khẩu.

trong chỉ tiêu doanh thu bán hàng còn có cả thuế phải nộp về hàng tiêu thụ(tổng giá thanh toán). tổng số doanh thu bán hàng sau khi trừ các khoản giảm giá hàng bán, doanh thu của số hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thu đặc biệt, thuế xnk được gọi là doanh thu thuần.

* giá vốn hàng tiêu thụ

là toàn bộ các chi phí liên quan đến quá trình bán hàng, bao gồm giá trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho hàng đã bán trong kỳ.

trị giá vốn của hàng bán ra = trị giá vốn của hàng xuất ra đã bán - cp bh, cpqldn phân bổ cho hàng đã bán

* trị giá vốn hàng xuất kho đã bán.

trị giá vốn hàng xuất kho đã bán được xác định bằng 1 trong 4 phương pháp và đồng thời phụ thuộc vào từng loại hình doanh nghiệp cụ thể.

+ đối với doanh nghiệp sản xuất.

trị giá vốn hàng xuất kho đã bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm xuất kho hoặc giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành, có 4 phương pháp tính.

- phương pháp tính theo giá đích danh: theo phương pháp này khi xuất kho thành phẩm thì căn cứ vào số lượng xuất kho thuộc lô nào và giá thành thực tế nhập kho của lô đó để tính giá trị xuất kho.

- phương pháp nhập trước, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho trước thì sẽ xuất trước, thành phẩm nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính thực tế xuất kho. như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho cuối kỳ được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập sau cùng.

- phương pháp nhập sau, xuất trước: với giả thiết thành phẩm nào nhập kho sau thì xuất trước, thành phẩm nhập theo giá nào thì xuất theo giá đó, sau đó căn cứ vào số lượng xuất kho để tính ra giá trị xuất kho. như vậy giá vốn thực tế của thành phẩm tồn kho được tính theo giá thành thực tế của thành phẩm thuộc các lần nhập đầu tiên.

- phương pháp bình quân gia quyền: theo phương pháp này trị giá vốn

của thành phẩm xuất kho để bán được căn cứ vào số lượng thành phẩm xuất kho và đơn giá bình quân gia quyền (giá thành sản xuất thực tế đơn vị bình quân).

giá thành xuất kho đơnvị bình quân =
giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm tồn kho đầu kỳ + giá thành sản xuất thực tế của thành phẩm nhập kho trong kỳ
số lượng thành phẩm tồn kho đầu kỳ + số lượng thành phẩm nhậpkho trong kỳ

giá thành của thành phẩm xuất kho = số lượng thành phẩm xuất kho - giá thành thực tế xuất kho đơn vị bình quân

trên đây là cách tính đơn giá bình quân gia quyền cố định của toàn bộ số thành phẩm tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ. ngoài ra có thể tính theo đơn giá bình quân gia quyền liên hoàn (đơn giá bình quân được xác định sau mỗi lần nhập).

mỗi phương pháp tính giá thành thực tế của thành phẩm xuất kho trên đều có ưu điểm, nhược điểm riêng. lựa chọn phương pháp phù hợp nhất thì doanh nghiệp phải căn cứ vào tình hình thực tế yêu cầu hạch toán của doanh nghiệp, đồng thời đảm bảo nguyên tắc nhất quán để các báo cáo tài chính có thể so sánh được và đảm bảo nguyên tắc công khai. cả ba phương pháp đầu muốn áp dụng được đều phải có đơn giá thực tế nhập kho của từng lần nhập, trong khi hầu hết các doanh nghiệp đều không thể làm được điều đó với thành phẩm cho nên hầu như nó không được sử dụng trong thực tế.

+ đối với doanh nghiệp thương mại:

- trị giá vốn của hàng xuất kho đã bán bao gồm: trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán và chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán.

- trị giá mua thực tế của hàng xuất kho đã bán được xác định theo một trong 4 phương pháp tính giá tương tự như trên.

- chi phí mua hàng phân bổ cho số hàng đã bán: do chi phí mua hàng liên quan đến nhiều chủng loại hàng hoá, liên quan cả đến khối lượng hàng hoá trong kỳ và hàng hoá đầu kỳ, cho nên cần phân bổ chi phí mua hàng cho hàng đã bán trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ.

tiêu chuẩn phân bổ chi phí mua hàng được lựa chọn là:

- số lượng.

- trọng lượng .

- trị giá mua thực tế của hàng hoá.

chi phí mua hàng phân bổ cho hàng hoá đã bán trong kỳ =
chi phí mua hàng của hàng hoá tồn kho đầu kỳ + chi phí mua hàng của hàng hoá phát sinh trong kỳ
tổng tiêu thức phân bổ của hàng hoá tồn cuối kỳ và hàng hoá đãxuất bán trong kỳ

(hàng hoá tồn cuối kỳ bao gồm:hàng hoá tồn kho, hàng hoá đã mua nhưng còn đang đi trên đường và hàng hoá gửi đi bán nhưng chưa được chấp nhận)

*chi phí bán hàng:

là toàn bộ các chi phí phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá và cung cấp dịch vụ bao gồm:

+chi phí nhân viên bán hàng.

+chi phí vật liệu, bao bì.

+chi phí dụng cụ đồ dùng.

+ chi phí khấu hao tscđ.

+ chi phí bảo hành sản phẩm.

+ chi phí bằng tiền khác.

chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ cần được phân loại rõ ràng và tổng hợp theo đúng nội dung quy định. cuối kỳ kế toán cần phân bổ và kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết quả kinh doanh. việc phân bổ và kết chuyển chi phí này tuỳ vào từng loại hình doanh nghiệp và đặc điểm sản xuất kinh doanh.

- đối với doanh nghiệp trong kỳ không có sản phẩm ,hàng hoá tiêu thụ thì toàn bộ chi phí bán hàng được kết chuyển sang theo dõi ở "chi phí chờ kết chuyển".

- đối với các doanh nghiệp sản xuất có chu kỳ sản xuất kinh doanh dài, trong kỳ có sản phẩm tiêu thụ ít hoặc đối với các doanh nghiệp thương mại kinh doanh hàng hoá có dự trữ và luân chuyển hàng hoá lớn (tốn nhiều, xuất bán nhiều) thì cuối kỳ cần phải phân bổ chi phí bán hàng cho hàng tồn kho cuối kỳ, tức là chuyển một phần chi phí bán hàng thành "chi phí chờ kết chuyển" và phần chi phí bán hàng còn lại phân bổ cho hàng đã được bán trong kỳ để xác định kết quả.

chi phí bán hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ được xác định theo công thức sau:

chi phí mua hàng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ =
chi phí bán hàng phân bổ cho hàngtồn đầu kỳ + chi phí bán hàng cần phân bổ phát sinh trong kỳ
trị giá mua còn lại cuối kỳ + trị giá mua hàngxuất trong kỳ

từ đó xác định phần chi phí bán hàng phân bổ cho khách hàng đã bán trong kỳ theo công thức sau:

chi phí bán hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ = chi phí bán hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ + chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ _ chi phí bán háng phân bổ cho hàng còn lại cuối kỳ

*chí phí quản lý doanh nghiệp:

chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động quản lý kinh doanh, quản lý hành chính và quản lý điều hành chung toàn doanh nghiệp bao gồm:

+chi phí nhân viên quản lý.

+chi phí vật liệu quản lý.

+chi phí đồ dùng văn phòng.

+ chi phí khấu hao tscđ.

+ thuế phí, lệ phí.

+ chi phí dự phòng.

+ chi phí dịch vụ mua ngoài.

+chi phí bằng tiền khác.

1.2.5. kết quả bán hàng

kết quả bán hàng là số chênh lệch giữa doanh thu thuần và chi phí kinh doanh liên quan đến quá trình bán hàng bao gồm trị giá vốn của hàng xuất kho để bán, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán.

+ xác định doanh thu thuần:

doanh thu bán hàng thuần = doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ theo hoá đơn _ các khoản giảm trừ(cktm, gghb,hbbtl và thuế ttđb, thuế xk, thuế gtgt phải nộp

+ xác định giá vốn của hàng xuất kho để bán: đối với các doanh nghiệp sản xuất trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán hoặc thành phẩm hoàn thành không nhập kho đưa đi bán ngay chính là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm hoàn thành. trị giá vốn thành phẩm xuất kho để bán được tính bằng 4 phương pháp đã nêu ở trên.

+ xác dịnh lợi nhuận gộp:

lợi nhuận gộp = doanh thu thuần - trị giá vốn của hàng xuất kho để bán

+xác định chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp phân bổ cho số hàng đã bán được trình bày ở trên.

+ xác định lợi nhuận bán hàng:

lơị nhuận bán hàng trước thuế = lợi nhuận gộp - chi phí bán hàng, cpqldn phân bổ cho hàng đã bán

nếu chênh lệch mang dấu (+) thì kết quả là lãi và ngược lại.

0