24/05/2018, 22:04

Các vấn đề liên quan đến hoạt động của công ty cho thuê tài chính ở Việt Nam

Điều 26: Thuê tài sản là máy móc- thiết bị và các động sản nhập khẩu, được áp dụng mức thuế nhập khẩu như các doanh nghiệp trực tiếp nhâp khẩu. Tài sản thuê tái xuất, khi hợp đồng kết thúc, không phải chịu thuế xuất khẩu. Điều 27: ...

Điều 26: Thuê tài sản là máy móc- thiết bị và các động sản nhập khẩu, được áp dụng mức thuế nhập khẩu như các doanh nghiệp trực tiếp nhâp khẩu. Tài sản thuê tái xuất, khi hợp đồng kết thúc, không phải chịu thuế xuất khẩu.

Điều 27: Thuế đối với các hoạt động của Công ty cho thuê tài chính được áp dụng như đối với các Ngân hàng và tổ chức tín dụng theo quy định của pháp luật hiện hành.

Điều 28: Công ty cho thuê tài chính được phép trích chi phí để lập quỹ dự phòng bù đắp rủi ro do Ngân hàng nhà nước quy định tuỳ theo tình hình cụ thể từng thời gian nhưng tối đa không quá 5% tổng số tiền thuê chưa thanh toán.

Điều 29: Việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài của bên nước ngoài được thực hiện theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.

Điều 30: Năm tài chính của Công ty cho thuê tài chính bắt đầu vào ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào cuối ngày 31 tháng 12 hàng năm.

Điều 31: Hạch toán:

  1. Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện hạch toán kế toán theo hệ thống tài khoản kế toán do Ngân hàng nhà nước ban hành;
  2. Công ty cho thuê tài chính phải hạch toán chính xác, đầy đủ và bảo quản sổ sách, chứng từ liên quan theo quy định của Pháp lệnh kế toán thống kê..

Điều 32: Chế độ báo cáo

1. Công ty cho thuê tài chính phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ do Ngân hàng nhà nước quy định. Mọi vi phạm đối với chế độ báo cáo sẽ bị xử phạt theo quy định hiện hành.

Điều 33: Công ty cho thuê tài chính chịu sự giám sát, thanh tra và kiểm tra của ngân hàng nhà nước trong mọi hoạt động kinh doanh và việc chấp hành các quy định hiện hành của pháp luật.

Điều 34: Mọi vi phạm của Công ty cho thuê tài chính sẽ bị xử lý theo đúng quy định tại Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính và các quy định khác có liên quan của pháp luật.

Điều 35: Các tranh chấp giữa Công ty cho thuê tài chính với các pháp nhân Việt Nam được giải quyết tại Toà án kinh tế Việt Nam.

Các tranh chấp giữa các bên tham gia Công ty cho thuê tài chính liên doanh được giải quyết thông qua thương lượng và hoà giải. Trường hợp không hoà giải được, căn cứ thoả thuận đã ghi tại hợp đồng liên doanh để xử lý.

Điều 36:

  1. Khi có nhu cầu thay đổi về địa điểm, phạm vi hoạt động và các quy định trong giấy phép hoạt động, Công ty cho thuê tài chính phải làm đơn xin Ngân hàng Nhà nước chấp thuận.
  2. Khi có nhu cầu gia hạn thời gian hoạt động Công ty cho thuê tài chính phải nộp đơn cho ngân hàng nhà nước 6 tháng trước khi kết thúc thời hạn hoạt động đã ghi trong giâý phép hoặc giấy chấp thuận gia hạn lần trước.

Điều 37: Ngân hàng Nhà nước quy định những trường hợp thu hồi giấy phép của các Công ty cho thuê tài chính phù hợp với Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng, Công ty tài chính.

Điều 38:

  1. Công ty cho thuê tài chính khi đã bị đình chỉ hoạt động, bị thu hồi giấy phép hoặc tự nguyện giải thể, chấm dứt hoạt động do hết thời hạn ghi trong giấy phép phải tiến hành các thủ tục thanh lý, giải thể theo quy định của pháp luật Việt Nam.
  2. Trương hợp tự nguyện giải thể trước thời hạn hoạt động ghi trong giấy phép, Công ty cho thuê tài chính phải gửi văn bản đề nghị Ngân hàng nhà nước chấp thuận và chỉ được giải thể sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Ngân hàng nhà nước.
  3. Ngân hàng nhà nước hướng dẫn cụ thể trình tự và thủ tục tiến hành Công ty cho thuê tài chính theo quy định hiện hành của pháp luật Việt Nam.

Điều 39: Công ty cho thuê tài chính gặp khó khăn hoặc bị thua lỗ trong hoạt động kinh doanh, không đủ khả năng thanh toán khi đến hạn thì sẽ bị tuyên bố phá sản; trình tự và thủ tục phá sản được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản.

Điều 40: Các tổ chức đang hoạt động cho thuê tài chính trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực, phải điều chỉnh tổ chức và hoạt động theo đúng Quy chế này.

Điều 41: Việc sửa đổi Quy chế này do Chính phủ quyết định.

0