25/05/2018, 17:31

Lợn Rừng

- Lợn rừng là giống lợn hoang dã đã được thuần hóa tại các nước Đông Nam Á như Việt Nam , Thái Lan. * Đặc điểm: - Lợn rừng có vóc dáng cân đối , nhanh nhẹn , chuyển di linh hoạt. - Thân hình hơi gầy , lưng thẳng , bụng thon , chân dài , nhỏ và móng nhen. - Cổ dài , đầu ...

- Lợn rừng là giống lợn hoang dã đã được thuần hóa tại các nước Đông Nam Á như Việt Nam , Thái Lan.* Đặc điểm:- Lợn rừng có vóc dáng cân đối , nhanh nhẹn , chuyển di linh hoạt.- Thân hình hơi gầy , lưng thẳng , bụng thon , chân dài , nhỏ và móng nhen.- Cổ dài , đầu nhỏ , mõm dài và nhọn , tai nhỏ vểnh và thính , mũi rất khỏe và thính ,- Da màu hung nâu , hung đen hay xám đen. Một gốc chân lông có 3 ngọn , lông dọc theo sống lưng... vai thường cao hơn mông , đuôi nhỏ , ngắn.- Con đực có răng nanh phát triển , con cái có 2 dãy vú , mỗi dãy 5 núm vú phát triển.- Lợn rừng thường đẻ mỗi năm 2 lứa , mỗi lứa 5-10 con , trọng lượng lợn sơ sinh đổ đồng 0.5 - 0.9kg/con.- Lợn có bộ lông sọc dưa( vệt lông màu vàng chạy dọc thân trên nền da màu đen ).- Khi lợn con trên 90 ngày tuổi các vệt sọc dưa biến mất. Trọng lượng trung bình khi trưởng thành con đực nặng 80-100kg , con cái nặng 50-70kg.- Lợn rừng từ 7-8 tháng tuổi , thể trọng 30-40kg , tại thời khắc này lợn cái có khả năng phối giống , thời kì mang thai cũng giống lợn nhà ( khoảng 114-115 ngày ).- Lợn rừng giống: 2 tháng tuổi.

Hướng dẫn nuôi lợn rừng:

1.Chọn giống:a. Chọn lợn đực giống: chọn lợn rừng thuần hoặc rừng lai ( từ F3 trở lên ) , các đặc trưng để chọn giống như lợn nhà. Đặc biệt chọn con có lông bờm dựng đứng chạy dài từ cổ tới lưng , hòn dái lộ rõ , to và cân đối. Nên mua lúc 6 tháng tuổi và sử dụng lúc 7-8 tháng tuổi có trọng lượng 30-40 kg.b. Chọn lợn cái giống: Lợn nái hậu bị mua về lúc 4-6 tháng tuổi , quá trình kiểm tra lựa chọn giống như lợn nhà , chọn lợn nái rừng thuần hoặc nái lai từ lợn đực rừng thuần với lợn cái dân tộc địa phương. Đặc trưng cần lưu ý là 2 hàng vú đều , không có vú kẹ , số vú 8-10.c. Phối giống: Lợn hậu bị thường 4-5 tháng đã động dục , bỏ qua 1-2 lần động dục đầu , lần thứ 3 ta mới cho phối. Biểu hiện động dục giống như lợn nhà. Chu kỳ động cấn 21 ngày , thời gian động dục 3-4 ngày , ngày động dục thứ 2 phối là tối ưu. Sau 21 ngày không thấy động dục trở lại , là lợn đã chửa. Lợn rừng có thai giống như lợn nhà ( 112-117 ngày , TB 114 ngày ). Cần ghi chép theo dõi chăm sóc tốt lợn có thai , lợn đẻ , lợn nuôi con , nếu có sự cố kịp thời can thiệp.2.Chuồng trại: Do lợn rừng là động vật hoang dại tính nhút nhát , hay hoảng hốt nên việc bố trí chuồng trại xa khu dân cư , sáng sủa , xa các trục đường liên lạc có nhiều động cơ gây tiếng ồn. Chuồng nuôi hướng đông nam , thoáng mát về mùa hè , ấm áp về mùa đông. Lợn đực giống , lợn sinh sản , lợn nuôi thịt phải bố trí từng ô riêng trong khu vực ấn độ dương nuôi.Bảng: Diện tích chuồng ở và chuồng nghỉ ngoài sân chơi.
Loại lợn Diện tích chuồng ( m2/ con ) Diện tích nhà che ( m2con ) 
Lợn nái 5 – 6  1 , 5 - 2
Lợn hậu bị 4 – 5  1 – 1 , 5
Nái nuôi con 5 – 10  2 – 2 , 5
Đực giống 40 50 5 - 10 
  a. Kiểu chuồng tự nhiên: Chọn nơi cao ráo , có nhiều cây bóng râm , cây bụi rậm diện tích ô nuôi 300 – 400 m2. Xung quanh rào lưới B40 chôn sâu xuống lòng đất 30cm , độ cao bờ rào 1 , 2-1 , 5. Trong ô lớn này xây 1-2 nhà dài có mái che không cần tường xung quanh để lợn vào trú , diện tích 3m2/con. Nền nhà cao hơn mặt đất 20 – 30 cm , nếu nền xi măng cần đổ lên 1 lớp cát trên nền. Trong ô lớn này xây các hố nước để lợn uống và đầm mình làm mát.Máng ăn , máng uống xây bằng xi măng ở nơi tiện lợi cho việc cho ăn và dọn vệ sinh. Cần ngăn riêng ô cho lợn đực giống , lợn sinh sản , lợn nuôi con , ô lợn đực giống bố trí sát ô lợn hậu bị , lợn sinh sản chờ phối.b. Kiểu chuồng thâm canh: thiết kế các ô nuôi như lợn nhà , tùy loại lợn mà bố trí sân chơi cho phù hợp. Diện tích bình quân 4 – 6 m2con. Tường rào xung quang , khu vực ấn độ dương nuôi xây bằng gạch cao 1m , phía trên dùng lưới sắt hoặc gỗ quầy cao thêm 1m nữa.3. Kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng lợn rừng: a. Chăm sóc lợn đực giống:+ Nhu cầu dinh dưỡng protein 12-13%.+ Tiêu chuẩn khẩu phần: Thức ăn tinh: 0 , 8kg/con/ngày đêm , thức ăn xanh , thức ăn củ quả 3kg/con ( thức ăn tinh 2% , thức ăn xanh , củ quả 8% so với trọng lượng ). Nước uống sạch , đầy đủ. 1 đực giống cho 5 cái. Mỗi đực giống nuôi riêng 1 ô bố trí gần khu chuồng lợn cái tơ chờ phối. Tuổi phối tối ưu lúc 10 – 11 tháng tuổi. Thời gian sử dụng 4 – 5 năm.b. Chăm sóc lợn có thai , lợn nái nuôi con:+ Nhu cầu dưỡng: protein 15- 16%. Nước uống đầy đủ.  Bảng: Khẩu phần ăn cho lợn có thai , lợn nuôi conĐVT: Kg/con/ngày/đêm
Loại lợn Thức ăn tinh Thức ăn xanh Thức ăn củ quả
Nái chửa kỳ I 0.8 2 1.5
Nái chửa kỳ II 1.0 2.0 – 2.5 1.5
Nái nuôi con 1.5 2.5 2.0
 - Cho ăn 2 bữa/ngày , 3 ngày gần đẻ giảm 30-50% lượng thức ăn , ngày cuối chỉ cần cho uống nước. Chuồng phải về sinh diệt trùng trước 1 tuần trước lúc chuyển lợn đến đẻ , trong ô chuồng lót rơm rạ , hoặc cỏ khô , báo bố.- Chăm sóc lợn đẻ: Người nông dân hàng ngày chăm sóc cần theo dõi nếu có sự cố kịp thời can thiệp. Lợn đẻ xong cho uống nước ấm pha ít muối – đường để lợn mẹ mau lại sức. Trong tuần đầu đảm bảo nhiệt độ 30- 35oC , cho lợn con được ấm ( treo bóng điện tròn 40-60w trong ô chuồng ). Sau đó nhiệt độ từ 22-25oC là tốt. Khoảng 15 ngày sau cho lợn con theo mẹ. Lợn con mới sinh phải được cho bú đầy đủ. Lợn con 3-7 ngày tuổi chích 1 liều dextran sắt ( 2ml ) , đến 60 ngày tuổi tiến hành cai sữa. Tập hợp cho lợn con ăn sớm từ 1-5-20 ngày tuổi.c. Nuôi dưỡng chăm sóc lợn hậu bị:Lợn hậu bị tính từ lúc sau cai sữa đến tháng 8-9 , nhu cầu dinh dưỡng protein 12-13% , nước uống đầy đủ.Khẩu phần ăn hàng ngày ( kg/con ): thức ăn tinh 2% và thức ăn xanh củ quả 7-8% so với trọng lượng.Ví dụ: lợn 4 tháng tuổi , trọng lượng 10kg , thức ăn tinh = 10 x 2% = 0 , 2kg , thức ăn xanh , củ quả = 10 x 8% = 0 , 8kg.Dựa vào trọng lượng hàng tháng bổ sung đầy đủ thức ăn tinh , thức ăn xanh , củ quả theo tỉ lệ trên. Lợn hậu bị hạn chế ăn thức ăn nhiều tinh bột , nếu lợn béo chậm động dục. Cho lợn hậu bị ăn 3 bữa : sáng-trưa-chiều , buổi trưa chỉ cho thức ăn xanh. Chấm dứt thời kì hậu bị chuyển lên sinh sản (9 tháng ) , đực (1năm ).d. Nuôi lợn thịt:Sau khi cai sữa , lợn cái không đủ điều kiện làm giống và hầu hết lợn được ta chuyển sang nuôi thịt.Tùy theo phương thức chăn nuôi, có chế độ khẩu phần ăn phù hợp. Tháng thứ 3-4: protein 13% thời gian còn lại protein 9%.Cách tính khẩu phần ăn hàng ngày giống như cách tính nuôi lợn hậu bị , cần gia tăng 30% rau xanh , củ quả theo chỉ tiêu con/ngày. Sau khi cai sữa cần nuôi 6 tháng là xuất chuồng. Trước lúc xuất chuồng vỗ béo 2 tháng gia tăng 30% thức ăn tinh , rau xanh , củ quả so với chỉ tiêu nuôi hàng ngày.4. Tiêm phòng bệnh: - 4 tháng tuổi tẩy giun sán , sau 4 tháng tẩy lần 2. Sau đó định kỳ tẩy 2 lần/năm.- 21 ngày tiêm vacxin phó thương hàn , ngày 27 tiêm mũi thứ 2.- 30-45 ngày tiêm vacxin LMLM.- 40-45 ngày vacxin dịch tả.- 50-60 ngày vacxin tụ - dấu. 

Các bệnh thường gặp ở giống lợn Rừng:

1. Bệnh dịch tả lợn cổ điển:a.Triệu chứng:Thời kỳ nung bệnh từ: 6-8 ngày.Bệnh thường biểu hiện triệu chứng ở 3 thể:- Thể quá cấp:+ Lợn đang khởe mạnh tự nhiên ủ rủ , bỏ ăn , sốt cao 40-42 0C.+ Các phần da mỏng phía trong đùi , phần dưới bụng có chỗ đỏ ửng lên , sau đó tím nhạt dần.+ Con vật lên cơn co giật giãy dụa một lúc sau rồi chết.- Thể cấp tính:+ Lợn ủ rủ , mệt mỏi , buồn bả , không ăn , sốt cao:41- 42 oC liên tục trong 4-5 ngày.+ Mắt có biểu hiện đau , có dử , lợn ho , khó thở , nôn mửa nhiều , ỉa chảy vọt cần câu.+ Phân lỏng có màu xám hoặc xám vàng , mùi tanh khắm khó chịu.+ Da có những nốt tụ huyết lấm tấm đỏ như đầu đinh ghim , tập trung thành từng đám.+ Lợn gầy nhanh , chết sau đó vài ngày.+ Bệnh có thể ghép với bệnh phó thương hàn làm cho lợn ỉa chảy nhiều , phân thối khắm , chết với tỷ lệ cao tới 90%.- Thể mạn tính:+ Thể này lợn ốm gầy yếu đi không vững , phân đi ỉa lỏng và có mùi tanh khẳm khó chịu.+ Da xuất huyết tụ huyết từng đám , mảng đỏ thẫm.+ Bệnh kéo dài 1-2 tháng, lợn kiệt sức và chết , xác chết gầy khô do mất nước.+ Nếu chăm sóc tốt lợn có thể hồi phục nhưng trở thành nguồn bệnh rất nguy hiểm.b. Phòng và trị bệnh:- Không có thuốc điều trị bệnh dịch tả lợn , vì vậy khi phát hiện bệnh tốt nhất là thực hiện nghiêm túc qui định , pháp lệnh thú y tiến hành hủy diệt con ốm để bảo vệ con khỏe mạnh.- Phòng bệnh:+ Biện pháp tốt nhất , hiệu quả nhất để bảo vệ đàn lợn không bị bệnh đó là tiêm phòng bằng vắc xin theo hướng dẫn của cán bộ thú y.-Ngoài biện pháp phòng bệnh bằng vắc xin , nên chú ý thực hiện nghiêm túc qui trình vệ sinh phòng bệnh bằng các biện pháp khác như:+ Đảm bảo an toàn sinh học trong chăn nuôi.+ Vệ sinh , tiêu độc , khử trùng dụng cụ , chuồng trại , môi trường chăn nuôi theo qui trình và đúng lịch.+ Vệ sinh ăn uống , chăm sóc , nuôi dưỡng v.v.+ Kiểm tra , giám sát , theo dõi sức khỏe đàn lợn và báo cáo hàng ngày.+ Quản lý chung đối với chuồng trại và người chăn nuôi.2. Bệnh đóng dấu lợn: Bệnh dễ khởi phát khi trời nắng nóng , oi bức , ẩm độ cao , chăm sóc kém. a. Triệu chứng: - Da xuất hiện các vết đỏ hoặc tím đen hình tròn , vuông , hình quả tram.- Lợn bỏ ăn , sốt cao , nằm một chỗ.- Nước tiểu màu vàng đậm rất khai , lúc đầu táo bón , sau thì tiêu chảy.- Thể quá cấp: Sốt 41-42oC , trụy tim , chết nhanh , thường gặp ở lợn 3-4 tháng tuổi.- Thể cấp tính: Sốt 41-42oC , sung huyết tai và khắp cơ thể ( hình tròn - vuông ) , sờ thấy mẫn cứng , lợn chết sau 1-2 ngày.- Thể mãn tính: Sốt 40-41oC , chảy nước mắt , nước mũi , da sung huyết sau đó tróc như vỏ đậu , lở loét chảy nước vàng , các khớp viêm , sưng , nóng đau khi sờ vào , đi lại khó khăn.b. Phòng và điều trị:* Điều trị:- Dùng kháng sinh Penicillin để điều trị bệnh đóng dấu lợn.– Kết hợp cùng kháng sinh Tylosin để kết hợp điều trị viêm đa khớp.– Cùng với các loại thuốc trợ sức trợ lực giúp tăng cường sức đề kháng cho cơ thể.* Phòng bệnh:- Tuân thủ các yêu cầu về vệ sinh thú y , yêu cầu trong chăn nuôi lợn , mật độ nuôi nhốt.- Định kỳ sát trùng chuồng trại và xung quanh các ô chuồng.- Không được cho lợn ăn các thức ăn thừa từ nhà hàng khách sạn mà chưa được sử lý.- Kết hợp với cán bộ thú y tiêm phòng bệnh.   + Vacxin nhược độc.   + Vacxin vô hoạt 3. Bệnh tụ huyết trùng lợn:   a.Triệu chứng:   - Thời gian nung bệnh tối đa 2 ngày có khi vài giờ thường có 3 thể bệnh.  - Thể quá cấp tính:    + Lợn bỏ ăn , sốt cao 42oC.    +  Sau vài giờ khó thở rồi bị kích thích thần kinh , chạy lung tung , kêu la và lăn ra chết.                     + Tỷ lệ lợn mắc bệnh ở thể quá cấp tính không nhiều. -  Thể cấp tính:     + Bệnh diễn tiến nhanh từ vài giờ đến vài ngày.    + Lợn mắc bệnh ăn ít hay bỏ ăn , ũ rũ , lười vận động , sốt cao 40 , 5 – 41oC.     + Niêm mạc mũi bị sưng đỏ , chảy nhiều nước mũi lúc đầu loãng sau đặc có thể có mủ hoặc máu.     + Lợn bị rối loạn hô hấp khó thở , ho khan , sau ho thành hồi.    + Khi ho lợn ngồi như chó. Nhịp tim tăng , lợn run rẩy chảy nước mắt.     + Trên da ở tai , đùi , khoen chân và các vùng da mỏng cũng nổi lên từng đốm xuất huyết sau vài ngày sẽ chuyển sang màu tím.    + Hầu sưng thủy thủng có thể kéo dài đến tận ngực.     + Lợn chết do nhiễm trùng máu kết hợp với phổi bị viêm nặng , không thở được.- Thể mãn tính:     + Bệnh kéo dài 3-6 tuần.    + Khó thở , ho từng hồi ( ho liên miên khi vận động nhiều ).    + Tiêu chảy liên miên và kéo dài.    + Có khi viêm khớp , da bong vảy , đi đứng không vững.    + Ở thể nặng , miệng xuất hiện màng giả trắng đục có mùi hôi.    + Sau 5-6 tuần lợn chết vì suy nhược.b. Phòng và trị bệnh: * Phòng bệnh:    - Bồi dưỡng , chăm sóc tốt nhất là những lúc giao mùa.  - Cho ăn thức ăn sạch , dễ tiêu.  - Có thể phòng bệnh bằng vaccin tụ huyết trùng lợn.* Trị bệnh:  - Phát hiện kịp thời , cách ly độnng vật bệnh và phòng bệnh cho toàn đàn.   - Dùng kháng sinh Tetracyclin kết hợp với Sulfathiazol và Penicillin.  - Hoặc Tylosin kết hợp với Sulfamethazin.  - Ngoài ra còn phải tăng cường sức đề kháng cho con vật bằng cách bổ sung VTM C , các thuốc trợ sức trợ lực.4. Bệnh Phó thương hàn: a. Triệu chứng:- Thể cấp tính:  sốt cao từ 41 – 41.50C.  + Ban đầu lợn táo bón , bí đại tiện , nôn mửa.  + Sau đó , lợn tiêu chảy phân lỏng màu vàng có mùi rất thối , đôi khi có lẫn máu , con vật kêu la đau đớn do viêm dạ dày , viêm ruột nặng.  + Lợn thở gấp , ho , suy nhược do bị mất nước.  + Cuối thời kỳ bệnh , da tụ máu thành từng nốt , đỏ ửng rồi chuyển thành màu tím xanh ở tai , bụng , mặt trong đùi ngực.  +  Bệnh tiến triển trong 2-4 ngày , lợn gầy còm , còi cọc , tiêu chảy nhiều rồi chết , với biểu hiện ở bụng và chân có vết tím bầm.- Thể mãn tính:  + Lợn gầy yếu dần , ăn uống giảm sút , chậm lớn thiếu máu , da xanh , có khi trên da có những mảng đỏ hoặc bầm tím.  + Lợn tiêu chảy phân lỏng vàng rất hôi thối.  + Thở khó , ho , sau khi vận động con vật thường mệt nhọc , đi lại khó khăn.  + Bệnh kéo dài trong vài tuần , một số có thể khỏi bệnh nhưng chậm lớn.b. Phòng và điều trị:*Phòng bệnh:- Mua lợn từ nơi không có bệnh , cách ly và theo dõi ít nhất 2 tuần rồi mới nhập đàn.- Vệ sinh phòng bệnh: định kỳ sát trùng chuồng trại , máng ăn , máng uống , đảm bảo cung cấp đủ thức ăn và uống sạch , không cho lợn ăn thức ăn hôi thiu , ẩm mốc.- Nên áp dụng biện pháp cùng vào – cùng ra , chuồng sẽ được để trống khoảng 5-7 ngày.- Phải sát trùng chuồng trại và dụng cụ thật kỹ sau mỗi lứa heo.- Phòng bệnh bằng vaccine:   + Định kỳ tiêm phòng vaccin phó thương hàn cho lợn con và lợn thịt theo quy trình tiêm phòng vaccine tại địa phương. Riêng đối với lợn nái , nên tiêm trước khi phối giống 10-15 ngày là tốt nhất , để lợn con sinh ra có khả năng miễn dịch do sữa mẹ truyền sang chống bệnh trong thời gian đầu.*Điều trị:Có thể sử dụng một trong các loại thuốc kháng sinh sau:+ Clorfenicol , liều 1ml/20 kg thể trọng+ Gentamycine 20-50 mg/kg , 2 lần/ngày+ TyloPC , TyloDC , liều 1-2 ml/10 kg thể trọngKết hợp thuốc bổ trợ:+ Vitamin B1.+ Vitamin C 5.+ Ngoài ra , dùng các loại bổ sung chất điện giải và mất nước như dung dịch glucose 5% ( sinh lý ngọt ) , chlorua natri 0 , 9% ( sinh lý mặn ).5. Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn ( bệnh lợn tai xanh ): a. Triệu chứng:- Virus gây triệu chứng lâm sàng ở 2 trạng thái sinh sản và hô hấp. Các biểu hiện lâm sàng khác nhau ở các loại lợn: lợn nái mang thai , lợn đực giống , lợn con theo mẹ , lợn sau cai sữa.- Hiện tượng sẩy thai ở lợn nái chửa hoặc triệu chứng bệnh đường hô hấp , đặc biệt là lợn con cai sữa.- Bệnh lợn tai xanh biến chủng , động lực cao hơn , gây bệnh cho cả lợn con , lợn lớn. Lợn biểu hiện là da bị xuất huyết ( đỏ ) , mạch máu bị phù và vùng ngực , hậu môn , vùng da non , tai lợn xuất huyết , lâu ngày thành tím xanh ( nên gọi là lợn tai xanh ).- Đối với lợn nái:  + Lợn nái có biểu hiện sốt nhẹ , biếng ăn , lười uống nước , có thể sảy thai ( giai đoạn cuối ) , đẻ sớm ( 2-3  ngày ) , da biến màu ( màu hồng ) , lờ đờ hoặc hôn mê , thai khô , thai gỗ ( 10-15% ) , lợn con chết ngay sau khi sinh ( 30% ) , lợn sau khi sanh bị mất sữa và viêm vú.  + Lợn nái không hoặc chậm lên giống lại sau khi đẻ.  + Lợn động dục lại sau 21 – 35 ngày phối giống  + Lợn có dấu hiệu viêm phổi như: ho , thở khó , khò khè.  + Một số lợn nái tai chuyển màu xanh  + Rối loạn sinh sản có thể kéo dài 4-8 tháng trước khi trở lại bình thường.- Trong quá trình chăn nuôi lợn nái đẻ , nếu những triệu chứng trên xảy ra một cách đột ngột và phổ biến thì đây là những chỉ dẫn cho chúng ta nghi ngờ bệnh tai xanh đã hiện diện ở trong trại chăn nuôi của mình.- Đối với lợn đực giống: triệu chứng khó nhận biết , chỉ thấy heo có triệu chứng sốt , biếng ăn , lờ đờ , mất tính hăng , tinh dịch ít , chất lượng kém và cho ít heo con.- Đối với lợn con theo mẹ+ Lợn con theo mẹ có thể trạng gầy yếu , nhiều ghèn nâu đóng quanh mí mắt , trên da có vết phồng rộp , lợn con bị tiêu chảy nhiều , đi lảo đảo , run rẩy , bẹt chân , tỷ lệ nuôi sống thấp.+ Sau 3-4 tuần , tỷ lệ chết 70 – 100%.- Đối với lợn con cai sữa .+ Biếng ăn , ho nhẹ , lông xơ xác.+ Biểu hiện ban đầu: da đỏ ửng hoặc mắt sưng đỏ.+ Bệnh tiến triển: thêm bệnh tích đặc biệt trên da hoặc trên tai ( tỉ lệ chết từ 20 – 70% )+ Ghép bệnh khác có thể thấy viêm phổi cấp tính , hình thành nhiều ổ áp – xe , heo có thể trạng gầy yếu , da xanh , tiêu chảy , chảy nước mắt , thở nhanh.+ Tỉ lệ chết có thể lên tới 15%.b. Phòng và điều trị:* Điều trị:Khi lợn bị bệnh ta tiến hành các bước sau:Dùng Anagin hà sốt cho lợn.Bệnh không có thuốc điều trị đặc hiệu , chỉ ngừa bệnh kế phát bằng: Tulathromycin liều lượng theo hướng dẫn của nhà sản xuất.Tăng cường sức đề kháng cần bổ sung thêm các vitamin B , C , glucozo và các thuốc trợ lực khác.Các ly lợn bệnh , chăm sóc tốt , giữ chuồng trại sạch sẽ , khô ráo , thoáng mát.Bệnh lợn tai xanh không có thuốc đặc trị , nhưng thực tế cho thấy những đàn heo đã được tiêm phòng đầy đủ các bệnh và chuồng trại được sát trùng đúng tiêu chuẩn sẽ giúp đàn lợn có sức đề kháng tốt thì sẽ tránh được bệnh lợn tai xanh hoặc lợn có bị bệnh thì ở thể nhẹ , dễ điều trị và mau hồi phục.* Phòng bệnh:- Định kỳ sát trùng chuồng.- Tiêm vaccin PRRS nhược độc , phòng Mycoplasma , dịch tả , phó thương hàn , tụ huyết trùng , lở mồm long móng cho lợn sau cai sữa , lợn nái không mang thai , lợn hậu bị.- Để tăng cường sức đề kháng cho  lợn , nên dùng Vitamin C 10% ( sủi ) pha vào nước cho lợn uống từ 2 – 3 ngày.- Chăn nuôi lợn với mật độ hợp lý.- Không mua lợn từ vùng có bệnh , khi nhập lợn mới về cần cách ly ít nhất 2 tuần.6.Bệnh lở mồm long móng: a. Triệu chứng:- Thời gian nung bệnh từ 2-7 ngày , trung bình là 3-4 ngày , gồm 3 thể bệnh:- Thể thông thường:  + Bệnh hay gặp ở vùng nhiệt đới , thú ủ rũ , lông dựng , da mũi khô , thú sốt cao 40-41 0C kéo dài 3 ngày.  +  Xuất hiện các mụn nước ở da , vành móng kẻ chân , lưỡi , vú làm thú kém ăn , nhai khó khăn.  + Ở miệng: lưỡi có mụn to ở đầu lưỡi gốc lưỡi ở hai bên lưỡi , xoang trong miệng trong má , lỗ chân răng , môi có mụn lấm tấm bằng hạt ké , hạt bắp. Sau đó mụn vỡ và tạo thành các vết loét đáy nhỏ và phủ màu xám.  + Nước dãi chảy nhiều như bọt xà phòng.   + Ở mũi: niêm mạc có mụn nước , đặt biệt là vành mũi có mụn loét , nước mũi lúc đầu trong sau đục dần. + Ở chân , kẽ móng có mụn nước từ  trước ra sau , mụn vỡ làm long móng. + Ngoài da : xuất hiện các mụn loét ở vùng da mỏng như bụng , bẹn , vú , ở đầu núm vú … giảm sản lượng sữa , sau sữa đổi thành màu vàng , vắt sữa khó gây viêm vú. + Sau khi hàng loạt mụn nước vỡ dần sẽ dẫn đến nhiễm trùng máu , nhiễm trùng da , thú sốt cao , suy nhược dần.- Thể biến chứng:  +   Những biến chứng xảy ra khi điều kiện vệ sinh , chăm sóc kém làm mụn vỡ dẫn đến nhiễm trùng , chân bị long móng , thối móng , thối xương làm thú què. Vú thì bị viêm tắt sữa. Các mụn khác vỡ sẽ gây nhiễm vi khuẩn kế phát , bại huyết.   +    Bệnh lỡ mồm long móng ghép với các bệnh ký sinh trùng hay vi khuẩn khác có sẵn trong máu ( tiêm mao trùng , lê dạng trùng... ) có thể làm con vật mau chóng chết.- Thể ác tính: + Trên lợn ngoài triệu chứng sốt cao , thú bị tiêu chảy và chết đột ngột trước khi xuất hiện các mụn nước ở thượng bì do viêm ruột cấp tính , viêm phổi cấp hoặc viêm cơ tim cấp tính.b. Phòng và điều trị:* Phòng bệnh:- Tiêm vacxin LMLM đơn giá typ O chứa 2 chủng O Manisa và O 3039.- Đối với đàn con sinh ra từ mẹ chưa được tiêm phòng thì tiêm mũi 1 vào 14 ngày tuổ , mũi 2 vào sau 4-5 tuần. Sau đó 4 tháng thì tiêm nhắc lại.- Đối với đàn con sinh ra từ mẹ đã được tiêm phòng thì tiêm mũi 1 vào 2.5 tháng tuổi , sau 4 – 5 tuần tiêm mũi 2. Sau đó 4 tháng thì tiêm nhắc lại.- Đối với lợn trưởng thành thi tiêm 3 đợt/năm.* Điều trị:- Bệnh không có thuốc đặc trị.- Tuy nhiên lợn chết do suy tim và bội nhiễm các vi khuẩn khác , vì thế tùy từng trường hợp mà người ta có thể dung kháng sinh và thuốc trợ tim cho con vật.- Khi phát hiện dịch rồi cần nhanh chóng thực hiện lệnh cấm , người trong trại không được rời trại trong thời gian này.- Cấm xuất nhập lợn trong thời gian này.- Sát trung tiêu độc toàn bộ trại chăn nuôi.7. Bệnh lợn con ỉa phân trắng: a. Triệu chứng:- Thường mắc với lợn con < 21 ngày tuổi, đặc biệt là giai đoạn sau 15 ngày tuổi.- Lợn sốt cao , sờ tay vào 2 tai lợn và thân lợn ta cảm thấy rõ , gương mũi của lợn thấy khô.- Lợn bỏ bú , ủ rũ bỏ ăn , đi loạng choạng , mạch đập và nhịp thở nhanh.- Lợn bị tiêu chảy phân loãng , có bọt khí có màu xám , thối , phân dính bết vào hậu môn.b. Phòng và điều trị:* Điều trị:- Cho lợn uống nước sắc của các lá , quả chát như hồng xiêm , lá ổi , búp sim , …- Dùng các chế phẩm sinh học để tăng cường tiêu hóa hấp thu: như Complex-subtilit , hoặc bột subtilit.- Bổ sung các nguyên tố vi lượng: bằng các chế phẩm Premix. - Dùng các thuốc kháng sinh diệt vi khuẩn bội nhiễm như: Colistin , Flumyquil , Neomycin , Antidia.- Kết hợp cho lợn uống đường gluco , chất điện giải , Sobiton... chống mất nước , tăng cường sức đề kháng cho lợn con.* Phòng bệnh:- Bổ sung thêm Dextran Fe khi lợn con được 3 ngày tuổi.- Tiến hành vệ sinh chuồng trại sạch sẽ , sát trùng định kỳ.- Chăm sóc tốt cho lợn sơ sinh , cho bú sữa đầu ngay sau khi sinh.8. Bệnh phù đầu lợn con: a.Triệu chứng:Bệnh xảy rất nhanh , trong vòng 8h đồng hồ lợn đang ăn uống bình thường đột nhiên co giật rồi chết.Triệu chứng điển hình là hội chứng thần kinh:+ Lợn bị kích thích co giật từng cơn , sau bại liệt 2 chân sau , cuối cùng liệt cả 4 chân.+ Phù mí mắt , bỏ ăn , đôi lúc bỏ ăn và tiêu chảy. Khó thở thể ngực+ Lúc đầu sốt cao , về sau hạ sốt .Sau đó chết.  b.Phòng và điều trị:  * Phòng bệnh:- Tập cho lợn ăn sớm để quen dần và nâng cao khả năng tiêu hóa thức ăn.- Hạn chế mức ăn về năng lượng và protein đồng thời tăng thức ăn thô xanh cho lợn cai sữa.- Vệ sinh chuồng trại tốt để giảm bớt số lượng E.coli gây bệnh ở môi trường.- Cho ăn thêm premix kháng sinh để ngăn chận E.coli gây bệnh phát triển ở ruột non.- Hạn chế các tác nhân bất lợi cuả môi trường.- Hiện nay đang nghiên cứu chọn lọc các dòng nái có sức đề kháng cao với E.coli và vaccine có hiệu lực phòng bệnh này.*Trị bệnh:- Giảm huyết áp bằng biện pháp chích máu hoặc sử dụng các thuốc giảm huyết áp.- Tẩy sạch độc tố đường ruột bằng phương pháp cho uống hoặc thụt hậu môn dầu khoáng hoặc muối MgSO4.  - Cho uống kháng sinh chống E.coli và các vi khuẩn kế phát.- Giảm lượng thức ăn tinh và tăng thức ăn thô xanh cho đàn lợn.9. Bệnh viêm phổi truyền nhiễm: a. Triệu chứng:* Thể á cấp tính:- Lợn bệnh sốt nhẹ 40,4- 41 độ C , bắt đầu từ những hắt hơi chảy nước mũi , sau đó chuyển thành dịch nhầy.- Lợn thở khó , ho nhiều , sốt ngắt quãng , ăn kém- Lúc đầu ho khan từng tiếng , ho chủ yếu về đêm , sau đó chuyển thành cơn , ho ướt nghe rõ nhất là vào sáng sớm đặc biệt là các buổi khi trời se lạnh , gió lùa đột ngột , nước mũi nước mắt chảy ra nhiều. Vì phổi bị tổn thương nên lợn thở thể ngực phải chuyển sang thở thể bụng , nhiều con thở ngồi như chó thở. Rõ nhất là sau khi bị xua đuổi , có những con mệt quá nằm lỳ ra mà không có phản xạ sợ sệt , vẻ mặt rầu rĩ , mí mắt sụp , tai không ve vẩy. Xương sườn và cơ bụng nhô lên hạ xuống theo nhịp thở gấp.- Nhịp tim và nhịp thở đều tăng cao.- Khi sờ nắn hoặc gõ để khám bệnh , lợn cảm thấy đau ở vùng phổi , rõ nhất là 1-2 đôi xương sườn đầu giáp bả vai. Lợn vẫn thèm ăn nhưng ăn uống thất thường.- Nếu không điều trị , lợn bệnh sẽ chết sau 7- 20 ngày. Tỷ lệ chết phụ thuộc rất nhiều vào lứa lợn nuôi , sức đề kháng cơ thể và điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng cũng như bẹnh thứ phát.* Thể mãn tính:Đây là thể bệnh thường gặp nhất ở những đàn mang trùng.- Lợn bệnh ho húng hắng liên tục và bệnh kéo dài gây cảm giác rất khó chịu.- Đàn lợn ăn uống bình thường , nhưng lợn chậm lớn còi cọc.- Da lợn kém bóng , lông cứng và xu dựng đứng , nhiều trường hợp thấy da bị quăn và xuất hiện nhiều vảy nâu.- Trong trại có một số con bị viêm khớp và vì thế chúng đi lặc , đôi khi thấy liệt và bán liệt. Ở lợn nái , có thể có thấy thai chết lưu , sảy thai và con chết yểu.- Nếu bị bội nhiễm thì lợn bệnh ho thường xổ mũi như mủ khiến bức tranh lâm sàng trở nên phức tạp.Cả hai thể dưới cấp và thể mãn tính đều có tiên lượng xấu đi do lợn còi cọc , chậm lớn hao hụt số đầu con , chi phí thức ăn thuốc men tăng.Nếu lợn bệnh qua được thì khả năng hồi phục cũng rất kém , do phổi bị tổn thương nặng , lợn trở nên còi cọc và chậm lớn.b. Phòng và điều trị:* Điều trị:- Thực hiện tốt chăm sóc nuôi dưỡng. Giữ chuồng ấm , khô tránh gió lùa.- Dùng kháng sinh Tiamulin , Tetracycline , Tylosin liều dung theo hướng dẫn của nhà sản xuất.- Ngoài ra phải tăng cường sức đề kháng cho con bệnh bằng cách thuốc trợ sức trợ lực.* Phòng bệnh:- Phải chọn giống từ các cơ sơ sản xuất giống đảm bảo chất lượng và sạch bệnh.- Thực hiên tốt công tác vệ sinh phòng bệnh- Khi nhập đàn mới về cần nuôi cách ly tối thiểu 2 tuần.10. Bệnh lợn nghệ: a.Triệu chứng:- Lợn bỏ ăn , kém vận động , sốt nhẹ 40 – 40 , 5 0 C và sốt ngắt quãng trong từ 3 – 5 ngày ,- Lợn bị ỉa chảy.- Da vàng , đái ra máu hay huyết sắc tố , nước tiểu vàng và sánh ,- Lợn xuất hiện triệu chứng thần kinh quỵ nửa thân sau.- Nếu là lợn đực thì bao dương vật sưng to , lợn gầy rộc; còn nếu là lợn cái chửa sẽ có hiện tượng lợn xảy thai hay thai chết lưu.b. Phòng và trị bệnh:*Phòng bệnh:- Thực hiện tốt khâu vệ sinh phòng dịch , tích cực tiêu diệt chuột và các loại côn trùng.- Tiêm vác xin xoắn trùng vào lúc 4 và 10 tháng tuổi , mỗi đợt tiêm 2 lần , cách nhau 10 ngày.* Điều trị- Dùng các loại kháng sinh nhóm Penicilin , Streptomycin , các chế phẩm chứa Tylosin hay Tiamulin với liều theo chỉ dẫn trên nhãn thuốc , tiêm cho lợn ngày 2 lần trong vòng 5 – 7 ngày.- Có thể dùng chế phẩm Leptocin 1ml/8-10 kg lợn , điều trị cho kết quả cao.- Lưu ý: Để điều trị bệnh có kết quả , cần phải kết hợp điều trị nguyên nhân cùng với việc trợ sức , trợ lực và giải độc bằng cách tiêm các loại thuốc bổ như Vitamin B1 , B.Complex , Vitamin B12 ... truyền dung dịch Glucoza qua tĩnh mạch tai hay tiếp vào xoang bụng cho lợn. 
0