25/05/2018, 13:19

Làm việc với Layout

Khái niệm về vùng nhìn tĩnh và động Vùng nhìn tính (Tiled Viewport) AutoCad cho phép bạn chia màn hình thành nhiều hình chữ nhật. Bạn có thể hiển thị các vùng nhìn khác nhau của bản vẽ trên các hình chữ nhật ...

Khái niệm về vùng nhìn tĩnh và động

Vùng nhìn tính (Tiled Viewport)

AutoCad cho phép bạn chia màn hình thành nhiều hình chữ nhật. Bạn có thể hiển thị các vùng nhìn khác nhau của bản vẽ trên các hình chữ nhật đó. Mục đích phục vụ cho việc quan sát bản vẽ một cách dễ dàng hơn. Vùng nhìn tĩnh chỉ có trong Model Space (MS).

Một số đặc tính của Tiled Viewport :

- Không quant trọng là bạn có bao nhiêu khung nhìn, chúng luôn luôn được sắp sếp cạnh nhau và phủ kín toàn màn hình

- Tại một thời điểm chỉ có một khung nhìn Active. Khung nhìn Active luôn có viền đậm.

- Crosshair chỉ xuất hiện trên Active viewport

- UCS (User Coordinate System) Icon luôn xuất hiện tại tất cả các khung nhìn

- Sự thay đổi của các đối tượng bản vẽ trên một khung nhìn sẽ ngay lập tức sẽ được thể hiện trên các khung nhìn còn lại.

- AutoCAD cho phép bạn tạo ra tối đa 96 khung nhìn

- Bạn có thể bắt đầu lệnh từ một khung nhìn và kết thúc lệnh ơ một khung nhìn khác.

- Ngoài ra bạn còn có thể ghi lại cấu hình của các khung nhìn, phục vụ cho mục đích khôi phục lại các khung nhìn nếu muốn.

Vùng nhìn động (Floating Viewport)

Vùng nhìn động chỉ có trong Paper Sapce (PS), bạn chỉ sử dụng nó khi muốn thể hiện một vùng của bản vẽ trên MS trong PS. Theo mặc đinh, chỉ có một Floating view (FV) trong một PS. Tuy nhiên bạn có thể tạo ra nhiều hơn một nếu bạn muốn.

FV có một số đặc tính sau

- Không giống như Tiled Viewport (TV), FV là một Object thật, bạn có thể xoá, move và stretch nó. Bạn có thể hiển thị nó trên layer riêng biệt, và còn có thể bật tắt chế độ hiển thị đường bao của nó. Chúng không điền đầy màn hình như TV mà bạn có thể tự do thiết kế kích thước và vị trí của chúng.

- Trong PS, Crosshairs không bị gới hạn trong một vùng nhìn động.

- Bạn có thể thiết lập sự hiển thị của UCS Icon trong từng FV

- Bạn có thể tạo nhiều FV trong PS và chúng sẽ được lưu lại cùng với bản vẽ.

- Tất cả những gì bạn vẽ trên MS đều có trong PS. Trái lại, những gì bạn vẽ trên

PS chỉ tồn tại trên PS, không tồn tại trên bản vẽ khi bạn trơ về MS.

- Sau khi bạn vẽ xong trong MS, bạn chuyển sang PS để vẽ. Trên không gian PS bạn có thể vẽ thêm or chỉnh sửa các Object trên MS bằng cách Double click vào FV. Khi đó FV làm việc giống hệt như TV.

Khái niệm : Tab Layout cho phép truy suất đến 1 vùng đưọc gọi là Paper space.

Trong paper space (PS), bạn có thể chèn title block, tạo các layout viewport, dimension vàthêm các notes trước khi in bản vẽ.

PS và MS là 2 không gian làm việc riêng lẻ. Trong PS ta có thể tham chiếu đến 1 hoặc nhiều vùng của MS với các tỉ lệ khác nhau thông qua các cửa sổ (viewport).

Mục đích : Người ta thường sử dụng PS trong trường hợp

- Có nhiều hình vẽ với tỷ lệ khác nhau trên cùng một bản vẽ (Vẽ kỹ thuật XD).

+ Muốn in hình vẽ với các góc nhìn khác nhau trên cùng một bản vẽ (vẽ kiến trúc).

+ Muốn in hình vẽ với các góc xoay khác nhau (in tuyến đường trong cầu đường)

Các bước

+ Đầu tiên ta vẽ các hình vẽ trên MS

+ Sau đó chuyển sang PS để chèn các Note, dimension và các leader.

Các thao tác với PS

Trong PS bạn cũng có thể view, edit các PS Object như layout viewport và tile block.

Mặc định của CAD, một bản vẽ có 2 layout tab, có tên là Layout1 và layout2. Tuy nhiên nó sẽ có tên khác nếu bạn sử dụng các template khác.

Bạn có thể tạo một layout bằng các cách sau :

- Add new layout without setting sau đó sẽ thiết lập các thông số cho nó sau.

- Sử dụng chức năng Creat layout wizard và thiết lập ngay các thông số cho nó.

- Import layout từ một bản vẽ có sẵn (DWG or DWT)

Add a new Layout

- Click insert menu Layout New Layout.

- Enter the name of the new layout on the command line.

- A new layout tab is created. To switch to the new layout, choose the layout tab.

To import a layout from a template

- Click Insert menu Layout Layout from Template.

- In the Select File dialog box, select a DWT or DWG file to import a layout from

Click Open.

- In the Insert Layout(s) dialog box, select a layout to import.

- A new layout tab is created. To switch to the new layout, click the layout tab.

To create a layout using a wizard

- Click Insert menu Layout Layout Wizard.

- On each page of the Create Layout wizard, select the appropriate settings for the new layout.

Trong PS, Ban cung co thê :

- Duplicate a layout

- Rename a layout

- Delete a layout

- Rearrange layout tabs

- Make a layout current

- Sctivate the previous layout

- Click Select All Layouts.

- Plot a layout

Tạo các Viewport

Đầu tiên bạn chuyển sang Paper Space, sau đó dùng lệnh MVIEW.

Trong Layout, bạn có thể tạo nhiều cửa sổ Viewport khác nhau, bạn có thể bố trí, sắp xếp các viewport theo mục đích của bạn. Theo mặc định, Autocad cho phép bạn tạo tối đa là 64 viewports , ta có thể thay đổi số lượng viewport bằng cách thay đổi biến hệ thống MAXACTVP.

Sử dụng chức năng zoom để đặt bản vẽ trong Model Space vào Paper Space với tỉ lệ như mong muốn.. Tại đây ta cũng có thể chỉnh sửa, thêm bớt các đối tượng của mô trường

Model Space. Các thay đổi này sẽ được ghi lại trong Model Space.

Để quay về môi trường Paper Space ta đánh lệnh PSpace.

Cắt xén đường bao Viewport

Autocad cho phép bạn cắt xén các đường biên của viewport để phục vụ cho các mục đích riêng của bạn. Lệnh Vclip cho phép bạn cắt xén thep một hình chữ nhật hay polygon bất kỳ. Cú pháp như sau :

Tại dòng lệnh đánh vpclip.

- Select the viewport to clip : chọn viewport cần cắt xén.

- Enter d (Delete) to delete the clipping boundary : nhấn D để xóa đường biến đã cắt xén trước đó.

- Enter p (Polygonal) : nhấn P để tạo đường biên đa giác cắt xén mới.

- Specify points, or select the object, to define the new viewport boundary.

- Shortcut menu Select the viewport to clip, right-click in the drawing area, and then choose Viewport Clip

Tỷ lệ từng Viewport

Bạn có thể đặt tỷ lệ trong từng Viewport bằng lệnh zoom như đã nói ở trên,tuy nhiên đặt với tỷ lệ chính xác bằng cách thay đổi tỷ lệ của viewport trong cửa sổ propertie(Ctrl_1)

Layer trong từng Viewport

Layer có thể ẩn hiện trong từng Viewport khác nhau là khác nhau.

Cột thứ 4 (Freeze) : có chức năng đóng (tan) băng cho tất cả các viewport.

Cột thứ 12 (Freeze Viewport) : có chức năng đóng (tan) băng cho từng viewport.

Cột thứ 13 (Freeze Viewport) : có chức năng đóng (tan) băng cho tất cả các viewport mới sắp được tạo.

Ẩn hiện Viewport

Ẩn hiện Viewport phụ thuộc vào trạng thái thông số On trong thẻ Misc của cửa sổ properties khi ta chọn đường bao của cửa sổ Viewport.

Ẩn hiện đường bao viewport

Để ẩn hiện đường bao của các viewport, bạn tạo ra một layer mới chứa đường bao của viewport mà bạn muốn ẩn hiện nó. Sau đó, việc ẩn hiện đường bao sẽ phụ thuộc vào trạng thái bật tắt của layer chứa đường bao.

Scale LineType

Quản lý tỷ lệ Line Type trong Paper Space thông qua biến hệ thống Psltscale.

- PsLtScale = 1 : tỷ lệ dạng đường sẽ được nhân với tỉ lệ phóng của viewport.

- PsLtScale = 0 : tỷ lệ dạng đường sẽ được giữ nguyên như trong Model Space cho dù bạn có phóng in ơ tỉ lệ bao nhiêu đi chăng nữa

Các hiệu chỉnh khác đối với Viewport

Quay sự hiển thi trong Layout, dóng thẳng hang các khung nhìn, tạo khung nhìn mới, chình tỉ lệ khung nhìn. Tham khảo lệnh MvSetup.

  • Đầu tiên tao cac Dim cơ ban. Cac dimstyle khac se được tao dựa trên dimstyle cơ bản ban đầu,bằng cách thay đổi

- Cân chu y khi đo kich thước, khoang cach từ dim đên đôi tượng dim phai phu hợp với ty lê in cua đôi tượng đo.

- Cac thiêt lâp Page setup giông như trong Plot (xem phân sau).

Kêt luân : Nhìn chung, đối với bản ve cần in ân với ty lê tuyêt đôi chinh xac, cac ban ve kiên truc cân căt xen khung nhin thi nên dung Paper space. Con đôi với ban ve binh thường thi không cân ve trên Paper Space

0