25/05/2018, 08:41

Khái quát chung về hao mòn về khấu hao tài sản cố định

Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật… Như vậy hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng: Hao mòn hữu ...

Hao mòn của TSCĐ là sự giảm dần giá trị của TSCĐ trong quá trình sử dụng do tham gia vào quá trình kinh doanh bị cọ sát, bị ăn mòn hoặc do tiến bộ kỹ thuật…

Như vậy hao mòn TSCĐ được thể hiện dưới 2 dạng:

  • Hao mòn hữu hình: là sự hao mòn vật lý trong quá trình sử dụng như do bị cọ sát, bị ăn mòn hoá học, bị hỏng từng bộ phận v.v..
  • Hao mòn vô hình: là sự giảm giá trị của TSCĐ do sự tiến bộ khoa học công nghệ như chất lượng cao hơn, tính năng nhiều hơn, nhưng chi phí thấp hơn dẫn tới giá cả thấp hơn.

Để thu hồi giá trị hao mòn TSCĐ thì doanh nghiệp phải trích khấu hao.

Khấu hao TSCĐ là quá trình tính toán và phân bổ một cách có hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong từng thời kỳ hạch toán.

Như vậy hao mòn TSCĐ là một hiện tượng khách quan làm giảm giá trị và giá trị sử dụng của TSCĐ, còn khấu hao là một biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi lại giá trị đã bị hao mòn.

Mục đích của việc trích khấu hao

  • Giúp cho doanh nghiệp tính đúng tính đủ chi phí sử dụng TSCĐ để thu hồi lại vốn đầu tư đã đầu tư vào TSCĐ khi chúng bị hư hỏng hoặc thời gian kiểm soát hết hiệu lực.
  • Giúp doanh nghiệp có nguồn vốn để tái đầu tư mua sắm khi cần thiết.
  • Về diện kinh tế: khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại) đồng thời làm giảm lợi nhuận dòng của doanh nghiệp.

Nguyên giá và cách xác định nguyên giá

  • Nguyên giá TSCĐ là toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để có tài sản cố định tính đến thời điểm đưa tài sản đó vào trạng thái sẵn sàng sử dụng hoặc theo dự tính hay nguyên giá của TSCĐ chính là giá thực tế của TSCĐ khi đưa vào sử dụng tại doanh nghiệp.
  • Giá thực tế của TSCĐ phải được xác định dựa trên những căn cứ khách quan có thể kiểm soát được (phải có chứng từ hợp pháp hợp lệ) và phải được xác định dựa trên những khoản chi tiêu hợp lý dồn tích trong quá trình hình thành TSCĐ.
  • Các khoản chi tiêu phát sinh sau khi đưa TSCĐ vào sử dụng được tính vào nguyên giá nếu chúng làm tăng thêm giá trị hữu ích của TSCĐ.

Cách xác định nguyên giá

TSCĐ loại mua sắm:

NG = GT + TP + Pt + LV - TK - Cm - Th

Trong đó:

NG: Nguyên giá TSCĐ

Gt : Giá thanh toán cho người bán tài sản (tính theo giá thu tiền 1 lần)

TP: Thuế, phí, lệ phí phải nộp cho nhà nước ngoài giá mua.

Pt: Phí tổn trước khi dùng như: vận chuyển, lắp đặt, chạy thử v.v..

Lv: Lãi tiền vay phải trả trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

TK: Thuế trong giá mua hoặc phí tổn được hoàn lại

Cm: Chiết khấu thương mại hoặc giảm giá được hưởng.

Th : Giá trị sản phẩm, dịch vụ thu được khi chạy thử.

  • Nguyên giá TSCĐ do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu:Là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định tại quy chế quản lý đơn vị và xây dựng hiện hành công (+) lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác.
  • Nguyên giá TSCĐ tự xây dựng hoặc tự sản xuất, tự triển khai: là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất).
  • TSCĐ loại được cấp, được điều chuyển đến bao gồm giá trị còn lại ghi trên sổ của đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển hoặc giá trị theo đánh giá của hội đồng giao nhận và các phí tổn trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.

Riêng TSCĐ điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc trong doanh nghiệp thì nguyên giá được tính bằng nguyên giá ghi trên sổ của đơn vị giao. Các chi phí có liên quan đến việc điều chuyển này được tính vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.

  • TSCĐ loại được biếu tặng, nhận góp vốn liên doanh, nhận lại vốn góp liên doanh hoặc phát hiện thừa thì nguyên giá được xác định bằng giá trị thực tế theo giá trị của hội đồng đánh giá và các chi phí bên nhận phải chi ra trước khi đưa TSCĐ vào sử dụng.
  • Nguyên giá của TSCĐ là quyền sử dụng đất (bao gồm sử dụng đất có thời hạn và quyền sử dụng đất lâu dài): là tiền chi ra để có quyền sử dụng đất hợp pháp (+) chi phí đền bù giải phóng mặt bằng, san lấp mặt bằng, lệ phí trước bạ … (không bao gồm các chi phí chi ra để xây dựng các công trình trên đất) hoặc là giá trị quyền sử dụng đất nhận góp vốn.
  • Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ không tương tự, là giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phí thu về) cộng (+) các khoản thuế (không bao gồm các khoản thuế được hoàn lại) các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng.
  • Nguyên giá TSCĐ mua dưới hình thức trao đổi với một tài sản cố định tương tự: là giá trị còn lại của TSCĐ đem trao đổi.
  • Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: được tính bằng giá trị hợp lý của nó và các phí tổn trước khi dùng nếu có.

Giá tri hợp lý là giá trị tài sản có thể được trao đổi giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá.

Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu thì ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu.

Nguyên giá TSCĐ có tính ổn định cao nó chỉ thay đổi trong các trường hợp sau

  • Đánh giá lại TSCĐ khi có quyết định của các cấp có thẩm quyền.
  • Khi nâng cấp TSCĐ, chi phí chi ra để nâng cấp TSCĐ được bổ sung vào nguyên giá cũ để xác định lại nguyên giá mới của nó.
  • Tháo dỡ một hoặc một số bộ phận của TSCĐ khi đó giá trị của bộ phận tháo ra sẽ được trừ vào nguyên giá của TSCĐ.

Giá trị còn lại của TSCĐ

Giá trị còn lại của TSCĐ là giá thực tế của TSCĐ tại một thời điểm nhất định. Người ta chỉ xác định được chính xác giá trị còn lại của TSCĐ khi bán chúng trên thị trường.

Về phương diện kế toán, giá trị còn lại của TSCĐ được xác định

Vì vậy: Giá trị còn lại trên sổ kế toán mang dấu ấn chủ quan của các doanh nghiệp, với cùng TSCĐ nhưng nếu giảm bớt thời gian khấu hao sẽ làm cho tốc độ giảm giá trị nhanh hơn và tốc độ này sẽ giảm chậm khi kéo dài thời gian khấu hao. Do đó nhiều trường hợp phải đánh giá lại tài sản khi doanh nghiệp tham gia góp vốn, giải thể, sát nhập để xác định giá trị thực của tài sản ở thời điểm hiện tại.

Đối với những TSCĐ không tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh giá trị còn lại được xác định.

Như vậy ngoài việc theo dõi giá trị còn lại của TSCĐ trên sổ sách kế toán doanh nghiệp còn phải theo dõi giá trị thực của TSCĐ để từ đó có các quyết định tính toán áp dụng cho khấu hao nhằm đẩy nhanh việc thu hồi vốn và đổi mới TSCĐ.

Mọi TSCĐ của doanh nghiệp có liên quan đến hoạt động kinh doanh đều phải trích khấu hao. Mức trích khấu hao được hạch toán vào chi phí kinh doanh trong kỳ.

  • Doanh nghiệp không được tính và trích khấu hao đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng vào hoạt động kinh doanh.
  • Đối với những TSCĐ chưa khấu hao hết đã hỏng doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân quy trách nhiệm đền bù thiệt hại và tính vào chi phí khác.

Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh thì không trích khấu hao mà chỉ tính hao mòn như phúc lợi, hành chính sự nghiệp v.v..

Doanh nghiệp cho thuê TSCĐ hoạt động phải trích khấu hao đối với TSCĐ cho thuê.

Doanh nghiệp đi thuê TSCĐ tài chính phải trích khấu hao TSCĐ thuê tài chính như TSCĐ thuộc sở hữu của doanh nghiệp theo quy định hiện hành.

Việc trích hoặc thôi trích khấu hao TSCĐ được thực hiện bắt đầu từ ngày (theo số ngày của tháng) mà TSCĐ tăng, giảm hoặc ngừng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy số khấu hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động (tăng, giảm) về TSCĐ. Bởi vậy hàng tháng kế toán tiến hành trích khấu hao theo công thức sau. Căn cứ vào nơi sử dụng, bộ phận sử dụng TSCĐ để phân bổ chi phí khấu hao TSCĐ.

Đối với quyền sử dụng đất lâu dài là TSCĐ vô hình đặc biệt, doanh nghiệp ghi nhận là TSCĐ vô hình theo nguyên giá nhưng không được tính khấu hao.

0