24/05/2018, 23:44

Khái luận về hiệu quả trong kinh doanh du lịch quốc tế.

Kinh doanh là quá trình tổ chức sản xuất lưu thông mua bán hàng hoá trên thị trường nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội. Kinh doanh du lịch cũng như mọi loại hình thức kinh doanh khác nghĩa là gồm các bước tổ chức sản xuất hàng ...

Kinh doanh là quá trình tổ chức sản xuất lưu thông mua bán hàng hoá trên thị trường nhằm đảm bảo hiệu quả kinh tế và xã hội.

Kinh doanh du lịch cũng như mọi loại hình thức kinh doanh khác nghĩa là gồm các bước tổ chức sản xuất hàng hoá du lịch ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch, tổ chức thực hiện hợp đồng. Thanh quyết toán hợp đồng.

Theo pháp lệnh du lịch Việt Nam năm 1999:

"Kinh doanh du lịch là việc thực hiện một, một số hay tất cả các công đoạn của quá trình hoạt động du lịch hoặc thực hiện dịch vụ du lịch trên thị trường nhằm mục đích sinh lời"

Tuy du lịch đã xuất hiện từ rất lâu, nhưng kinh doanh du lịch ra đời muôn hơn nhiều, mốc đánh dấu là sự thành lập hãng lữ hành Thomas Cook vào giữa thế kỷ XIX và kinh doanh du lịch trên thế giới chỉ thực sự phát triển mạnh vào những năm 50 của thế kỷ XX sau khi kết thúc chiến tranh.

ở Việt Nam sau khi xoá bỏ chế độ hành chính bao cấp, nền kinh tế chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường, có sự hoạch toán kinh doanh đầy đủ, rõ ràng và sự nghiệp đổi mới đất nước đã có sự khởi sắc (từ sau năm 1986) Từ đó đến nay đã đạt được những thành tựu to lớn trên nhiều lĩnh vực, cũng từ đó mà mà hoạt động kinh doanh du lịch thực sự phát triển, từ sau năm 1990 năm du lịch Việt Nam. Hiện nay, nghành du lịch nước ta đã có một cơ sở vật chất gồm hàng nghìn khách sạn hàng trăm công ty du lịch, các dịch vụ du lịch ngày càng phong phú và đa dạng nhằm tạo ra sức mạnh tổng hợp đủ để đón và phục vụ hàng triệu khách du lịch quốc tế một năm.

Hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng và phong phú với đối tượng phục vụ là khách du lịch, do vậy hoạt động kinh doanh du lịch gồm: Kinh doanh lữ hành, kinh doanh cơ sở nội trú, kinh doanh vận chuyển khách du lịch và kinh doanh dịch vụ thông tin du lịch.

Kinh doanh lữ hành: Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ giao dịch ký kết với các tổ chức kinh doanh du lịch trong và ngoài nước để xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch.

Kinh doanh lữ hành lại được phân chia thành: Kinh doanh lữ hành quốc tế và kinh doanh lữ hành nội địa, tuỳ thuộc vào chức năng, nhiêm vụ của mỗi công ty lữ hành.

Kinh doanh lữ hành quốc tế là việc tổ chức xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch nước ngoài, Việt kiều vào Việt Nam và khách du lịch Việt Nam đi du lịch nước ngoài.

Kinh doanh lữ hành nội địa là việc tổ chức, xây dựng và thực hiện các chương trình du lịch cho khách du lịch trong nước đi du lịch trong lãnh thổ Việt Nam và những ngừi nước đang sống và làm việc trên lãnh thổ Việt Nam đi tham quan du lịch ở mọi miền của đất nước.

Kinh doanh cơ sở lưu trú du lịch: Là loại hình kinh doanh làm nhiệm vụ tổ chức, đón tiếp, phục vụ nội trú, ăn uống, vui chơi giải trí và bán hàng cho khách du lịch.

Đặt trong tổng thể kinh doanh du lịch, kinh doanh cơ sở lưu trú là công đoạn phục vụ khách du lịch để họ hàon thành chương trình du lịch đã lựa chọn.

Các loại hình cơ sở lưu trú ở Việt Nam gồm:

+ Khách sạn

+ Biệt thự

+ Làng du lịch

+ Lều, trại

Ngoài ra trong kinh doanh cơ sở lưu trú cần có kinh doanh các dịch vụ như: Dịch vụ vui chơi giải trí, dịch vụ ăn uống . . .

- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Là một loại hình kinh doanh giúp cho sự di chuyển của khách du lịch bằng các phương tiện như: Máy bay, ô tô, tàu hoả, tàu biển, tàu thuỷ, cáp vận chuyển và các phương tiện khác như: Xe ngựa, thuyền, xích lô...

- Kinh doanh dịch vụ thông tin du lịch.

Kinh doanh dịch vụ thông tin du lịch gồm nhiều dạng khác nhau: Dạng đơn giản nhất là các du lịch môi giới tìm địa chỉ, thông tin về giá cả ... Dạng cao hơn là các dịch vụ tư vấn về các lĩnh vực pháp lý, tổ chức luận chứng đầu tư du lịch, thông tin nguồn khách, nhu cầu của khách. . . Tổ chức tuyên truyền, quảng cáo hội chợ du lịch, xúc tiến phát triển du lịch, giúp cho các hãng ký kết các hợp đồng kinh tế du lịch, hoặc các dự án đầu tư du lịch.

Khái niệm.

Hiệu quả theo quan điểm của lý thuyết hệ thống là một phạm trù phản ánh yêu cầu các quy luật tiết kiệm thời gian. Quy luật này hoạt động theo nhiều phương thức sản xuất xã hội, vì vậy phạm trù này cũng tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất xã hội. ở đâu và lúc nào, con người cũng muốn hoạt động có hiệu quả nhất.

Trong phân tích kinh tế, hiệu quả kinh tế được phản ánh thông qua các chỉ tiêu đặc trưng kinh tế - kỹ thuật được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa nguồn lực đầu ra và nguồn lực đầu vào của hệ thống sản xuất xã hội, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực và tạo ra các lợi ích nhằm đạt được các mục tiêu kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế được hiểu là trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có để đạt được kết qủa kinh doanh cao nhất các chi phí thấp nhất.

Khác với các ngành kinh tế quốc dân khác khi nói tới hiệu quả du lịch ta phải xét trên cả hai mặt: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả xã hội thể hiện ý chí góp phần bảo vệ xã hội, tằng cường sức khoẻ cho người dân lao động từ đó tăng tuổi thọ và khả năng làm việc cho nhân dân. Hiệu quả xã hội của du lịch còn thể hiện ở mức đóng góp của xã hội, khả năng làm việc của các dân cư vùng du lịch, nâng cao hiểu biết về xã hội, mức độ bảo vệ tài nguyên môi trường.

Hiệu quả kinh tế: thể hiện ở mức độ tận dụng các yếu tố sản xuất và các tài nguyên du lịch trong khoảng thời gian nhất định nhằm tạo ramột khối lượng hàng hoá và dịch vụ có chất lượng cao để thoả mãn nhu cầu của khách du lịch và chi phí ít nhất và nhằm bảo vệ môi trường.

Trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan kết quả sản xuất và chi phí sản xuất. Còn đối với hoạt động kinh doanh du lịch, tiêu chuẩn của hiệu quả kinh tế được thực hiện qua mục tiêu đảm bảo thu nhập (bằng cả ngoại tệ và bản tệ) cao nhất với chi phí lao động sống và lao động vật hoá thấp nhất (Trong điều kiện kinh tế có lợi nhuận cho ngành và cho nền kinh tế quốc dân).

Phân loại hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế.

Tuỳ thuộc vào nội dung và mục đích nghiên cứu khác nhau người ta phân hiệu quả du lịch quốc tế thành các loại khác nhau.

* Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội.

* Hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài.

- Hiệu quả trước mắt: đánh giá hiệu quả phục vụ với một lượng khách du lịch nhất định trong một thời gian nhất định (thường dưới 1 năm) và thu về một số ngoại tệ (hay bản lề) lớn hơn chi phí bỏ ra. Chỉ tiêu này thường áp dùng cho các nhà doanh nghiệp có khả năng phục vụ thấp, thu hồi vốn nhanh và hoạt động không ổn định.

- Hiệu quả lâu dài: Cũng như hiệu quả trước mắt song dược xác định trong thời gian dài hơn (thường trên 1 năm). Chỉ tiêu này áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô lớn, hoạt dộng ổn định và có khả năng mở rộng thị trường.

*Hiệu quả tổng thể và hiệu quả bộ phận.

- Hiệu quả bộ phận: là hiệu quả được xác định trên từng thị trường khách mà công ty phục vụ trong tổng thể các thị trường.

- Hiệu quả tổng thể: là tổng thể các hiệu quả bộ phận, là hiệu quả được tính cho toàn hệ thống.

- Trong phạm vi nghiên cứu của bài viết này chúng ta chỉ quan tâm tới các phân loại đầu tiên tức là hiệu quả được chia thành hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Tất cả mọi thành phần kinh tế tham gia vào nền sản xuất xã hội là phải quan tâm tới hai tiêu thức trên, tuỳ thuộc vào từng thành phần kinh tế mà tỷ trọng hai tiêu thức này khác nhau. Với các doanh nghiệp tư nhân, các công ty ttrách nhiệm hữu hạn, các công ty nước ngoài thì hiệu quả kinh tế được chú trọng hơn hiệu quả xã hội còn đố với các doanh nghiệp nhà nước thì hiệu quả xã hội được đề cao hơn.

Hiệu quả kinh tế được xác định thông qua việc so sánh giữa các chỉ tiêu kết quả kinh doanh (doanh thu) và chi phí bỏ ra để đạt được các kết quả đó.

Có thể diễn đạt khái niệm hiệu quả kinh doanh như sau:

+ Về tương đối.

Hiệu quả kinh doanh: H= DTCF size 12{ { { ital "DT"} over { ital "CF"} } } {}

Trong đó :

H là hiệu quả kinh doanh.

DT là doanh thu của hoạt động kinh doanh (thường trong 1 năm).

CF chi phí cần thiết đê thực hiện hoạt động kinh doanh.

+ Về mặt tương đối.

H = DT - CF

Đối với các doanh nghiệp nhà nước nói đến hiệu quả kinh doanh là phải nói đến hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Dựa vào những mục tiêu và chiến lược kinh doanh của nghành đó mặc dù có ít, không có hay thua thiệt về hiệu quả kinh tế nhưng bù lại vẫn đạt hiệu quả xã hội thì vẫn cói là đạt hiệu quả kinh doanh.

Như vậy là hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế nói tiêng hay hiệu quả kinh doanh nói chung đều được xem xét trên bảng tổng thể hai mặt kinh tế và xã hội vào được tính theo công thức.

Hq = Hkt + Hxh

Trong đó: Hq là hiệu quả hoạt động kinh doanh

Hkt là hiệu quả kinh tế

Hxh là hiệu quả xã hội.

Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế.

Nâng cao hiệu quả kinh doanh không phải là mối quan tâm của mỗi cá nhân, một doanh nghiệp hay một ngành kinh tế nào đó mà là mối quan tâm của, toàn bộ các ngành kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đạt được hiệu quả kinh doanh cũng đánh dấu một bước phát triển của nền kinh tế.

Trong bối cảnh nền kinh tế nước ta hiện nay, thực hiện quá trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá, tăng cường biệp pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh lại càng có ý nghĩa quan trọng. Sự phát triển chung của toàn bộ các nghành kinh tế sẽ góp phần đưa nền kinh tế Việt Nam gần hoà nhập với nền kinh tế các nước trong khu vực và thế giới. Tất cả các công cuộc đổi mới thực sự có ý nghĩa khi và chỉ khi làm tăng được kết quả kinh doanh mà qua đóa làm tăng được hiệu quả kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh cũng thể hiện về mặt chất lượng của toàn bộ công tác quản lý và đảm bảo tạo ra kết quả cao nhất của hoạt động kinh doanh.

Với hoạt động du lịch quốc tế, hiệu quả kinh doanh thể hiện trình độ tổ chức, quản lý, xây dựng các chiến lược phát triển của một quốc gia đối với hoạt động du lịch cũng như sự phát triển của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch quốc tế.

Chúng tôi đã biết được vai trò của du lịch quốc tế đối với nền kinh tế quốc dân. Chính vì thế càng hiểu rõ mức độ quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế. Du lịch phát triển sẽ kích thích các ngành kinh tế khác phát triển như giao thông vận tải, thông tin liên lạc, khách sạn, các ngành dịch vụ bao gồm các danh lam thắng cảnh di tích lịch sử bảo tồn được các ngàng nghề truyền thống. Du lịch phát triển cũng góp phần cải thiện cán cân thành toán quốc tế, tăng thu ngoại tệ và giải quyết công ăn việc làm cho người lao động. Hiệu quả kinh doanh du lịch mang lại còn có vai trò quan trọng trong việc tái xây dựng nền kinh tế, cải thiện trang thiết bị máy móc , phương tiện kinh doanh.

Đạt được hiệu quả kinh doanh trong du lịch quốc tế cũng chính là tiết kiệm các nguồn lực, nguồn nguyên liệu cho xã hội, là cơ sở để các doanh nghiệp có khả năng mở rộng sản xuất, tăng năng lực phục vụ khách hàng, tăng uy tín và mở rộng các quan hệ quốc tế.

Đối với người lao dộng thì hiệu quả lao động (lương và phúc lợi xã hội) là động cơ thúc đẩy kích thích người lao động làm cho người lao động hăng hái yên tâm làm việc và ngày càng quan tâm đến hiệu quả ông việc, trách nhiệm của mình tới công ty và có thể ngày càng đóng góp công sức của mình cho sự nghiệp phát triển của công ty.

Như vậy, hiệu quả hoạt động kinh doanh du lịch quốc tế có vai trò quan trọng đối với doanh nghiệp du lịch và đất nước. Để đạt được hiệu quả cao công ty phải hoàn thành các mục tiêu và phương hướng đề ra trong từng thời kỳ phù hợp với công ty và phù hợp với bối cảnh đất nước.

Chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của hoạt động du lịch quốc tế được xây dựng dựa trên các yếu tố sản xuất cơ bản và được thể hiện như sau:

- Các chỉ tiêu doanh lợi: thể hiện ở mức độ tận dụng chi phí (hoặc vốn) trong quá trình phục vụ khách, hay nói cách khác doanh lợi là tỷ lệ phần trăm giữa lợi nhuận và chi phí (hoặc vốn).

Doanh lợi được biểu diễn bằng công thức như sau:

d = LCx100 size 12{ { {L} over {C} } x"100"} {} d = LVx100 size 12{ { {L} over {V} } x"100"} {}

Trong đó : d - doanh lợi (%) tính theo chi phí hoặc vốn

L - Lợi nhuận

C - Chi phí

V - Vốn

Chỉ tiêu này cho ta thấy doanh thu phụ thuộc vào 2 yếu tố :

Thu nhập ròng trên một đồng và chi phí (hoặc vốn).

Tăng 1% chi phí ( hoặc vốn) thì tạo ra được bao nhiêu % lợi nhuận.

Chỉ tiêu cho phép đánh giá một cách chính xác nguồn gốc lợi nhuận của doanh nghiệp trên cơ sở đó doanh nghiệp đưa ra giải pháp điều chỉnh chi phí (hay vốn) cho thích hợp.

- Hệ số sinh lợi doanh thu

H = LD size 12{ { {L} over {D} } } {}

Trong đó : L - Lợi nhuận

D - Doanh thu

Chỉ tiêu cho phép xác định doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận trên 1 đồng doanh thu.

- Chỉ tiêu hiệu quả tổng hợp

E = DC size 12{ { {D} over {C} } } {}

Trong đó :

E - hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp tính theo chi phí

D - doanh thu

C - Chi phí

Chỉ tiêu này đánh giá khả năng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xem mỗi đồng chi phí bỏ ra của doanh nghiệp sẽ thu được bao nhiều đồng doanh thu.

Nếu 0 < E < 1 doanh nghiệp đang lỗ vốn, doanh thu thu về không đảm bảo chi phí bỏ ra. Doanh nghiệp cần đánh giá lại các chi phí bỏ ra, có thể do mua quá nhiều trang thiết bị, chi phí cho các chương trình du lịch tăng, giá cả trên thị trường thế giới tăng vọt trong khi giá thành của Công ty không tăng... doanh nghiệp cần điều chỉnh lại kế hoạch kinh doanh cho phù hợp.

Nếu E > 1 doanh nghiệp làm ăn có lãi. Tiếp tục duy trì hoạt động như thời gian trước đây, nếu có thể tăng cường mở rộng khả năng phục vụ khách như mở thêm các dịch vụ bổ sung, đầu tư trang thiết bị, phương tiện phục vụ du lịch.

Ngoài các chỉ tiêu trên, các doanh nghiệp còn sử dụng một số chỉ tiêu khác.

- Doanh thu bình quân 1 khách du lịch :

Dbq = DΣn size 12{ { {D} over {Σn} } } {}

Trong đó : Dbq - Doanh thu bình quân 1 khách du lịch.

D - Doanh thu

n - tổng số khách du lịch

- Năng suất bình quân 1 lao động

K = DΣm size 12{ { {D} over {Σm} } } {} hay K = LΣm size 12{ { {L} over {Σm} } } {}

Trong đó :

K - năng suất lao động bình quân tính theo doanh thu

(hoặc lợi nhuận).

D - Doanh thu

m - Tổng số công nhân viên

- Để có thể đánh giá mối tương quan giữa chi phí quảng cáo với doanh thu thu được trong việc xác định hiệu quả kinh doanh du lịch quốc tế, chúng ta sử dụng hàm hồi quy tuyến tính sau :

y = a + bx (tính theo thời gian).

Theo phương trình này ta có :

x : chi phí quảng cáo.

y : hàm doanh thu

a : mức ảnh hưởng doanh thu do các yếu tố ngoài quảng cáo.

b : mức ảnh hưởng của chi phí quảng cáo tới doanh thu.

a, b được tính như sau :

b = xy−xyδx2 size 12{ { { ital "xy" - ital "xy"} over {δ rSub { size 8{x} } rSup { size 8{2} } } } } {}

δx2 size 12{δ rSub { size 8{x} } rSup { size 8{2} } } {} = x2 - x2

a = y - b .x

Ví dụ : Có một Công ty có bảng số liệu như sau :

Năm n - 1 n n + 1
Chi quảng cáo 10 20 24
Doanh thu 400 450 500

Ta có : x = 543=18 size 12{ { {"54"} over {3} } ="18"} {}

y = 13503=450 size 12{ { {"1350"} over {3} } ="450"} {}

δx2 size 12{δ rSub { size 8{x} } rSup { size 8{2} } } {} = x2 - x2 = 358,67 - 324 = 34,67

xy = 8333,33

Như vậy ta có b = 8333,33−450x1834,67=6,73 size 12{ { {"8333","33" - "450"x"18"} over {"34","67"} } =6,"73"} {}

a = 450 - 6,74 x 18 = 328,85

=> y = 328,85 + 6,73 x

Ta có thể nhận xét rằng nếu tăng 1 đồng chi phí cho quảng cáo thì doanh nghiệp sẽ thu được 6,73 đồng doanh thu.

Du lịch Quốc tế, xét trên phương diện nào đó giống như hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa quốc tế. do đó du lịch Quốc tế sẽ chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố từ bên trong cũng như từ bên ngoài, liên quan tới luật pháp của nhiều quốc gia khác nhau, nhiều nền văn hóa khác nhau. Sau đây là một vài nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh :

Các nhân tố bên trong doanh nghiệp :

- Vốn kinh doanh du lịch mang tính thời vụ rất cao, có khi để phục vụ cho một mùa du lịch (thường từ 4 - 5 tháng) doanh nghiệp phải tập trung toàn bộ vốn kinh doanh của mình để đưa vào hoạt động. Chính vì thế nếu doanh nghiệp nào có vốn lớn, sẽ đáp ứng phục vụ cho nhiều khác hơn đủ để trang trải các chi phí cần thiết và ngược lại.

- Nhân lực : Đối với tất cả các hoạt động kinh tế nào, con người đều có vai trò quyết định. Vấn đề nhân sự trong doanh nghiệp không những phải giỏi về trình độ chuyên môn, hiểu biết về xã hội... mà họ còn phải được sắp xếp tổ chức công việc một cách hợp lý, khoa học và được quản lý một cách chắc chắn. Có như vậy họ mới đảm đương được công việc trong nền kinh tế hiện đại. Hiệu quả kinh doanh chủ yếu xuất phát từ tài năng của người lãnh đạo, nếu người lãnh đạo giỏi thì hiệu quả kinh doanh sẽ cao còn bằng không Công ty khó lòng đạt được kết quả như mong muốn.

- Phương tiện, khoa học công nghệ, các thiết bị khoa học cũng đóng một vai trò quan trọng tạo nên hiệu quả của công việc kinh doanh. Trong thời đại bùng nổ thông tin như hiện nay, thông tin sẽ đưa khách hàng tiếp cận một cách nhanh nhất với Công ty, khách hàng có điều kiện tìm hiểu về Công ty, về thị trường du lịch của Công ty cũng như các loại hình dịch vụ mà Công ty đang phục vụ để từ đó có quyết định đi du lịch với Công ty... Về phần mình, Công ty có thể nắm bắt hơn nữa thông tin về thị trường du lịch quốc tế, để từ đó có những điều chỉnh phương hướng kinh doanh cho phù hợp.

- Một nhân tố bên trong cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Công ty đó là kinh nghiệm kinh doanh, mối quan hệ với các bạn hàng, các nhà quản lý... Đây là cơ sở cho sự phát triển lâu dài và bền vững của Công ty, cơ hội cho sự cạnh tranh trên thương trường. Mức độ đem lại hiệu quả kinh doanh đến đâu phụ thuộc rất nhiều vào nhân tố này, bởi lẽ du lịch quốc tế liên quan tới người nước ngoài và vì thế nó chịu sự chi phối của nhiều tổ chức quản lý cả trong nước và ngoài nước. Ví dụ như Tổng cục Hải Quan, Bộ ngoại giao, Phòng quản lý xuất nhập cảnh...

Đối với các nhà quản lý Công ty có kinh nghiệm họ sẽ biết điều tiết các mối quan hệ này, nắm bắy được các xu hướng, quy luật vận động của thị trường du lịch để từ đó họ sẽ đưa Công ty đi những bước đi thích hợp trên con đường phát triển.

Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :

- ảnh hưởng của môi trường luật pháp : Một quốc gia có hệ thống luật pháp chưa hoàn chỉnh, luôn luôn thay đổi thì đối với bất cứ nhà kinh doanh nào, đem lại hiệu quả kinh doanh tốt nhất là điều rất khó khăn. Đối với ngành du lịch, luật về du lịch hay pháp lệnh về du lịch không có hay không hoàn thiện sẽ tạo ra một sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp kinh doanh du lịch, gây xáo trộn thị trường du lịch. Các hãng sẽ tự do cạnh tranh về giá cả, tự do khai thác nguồn tài nguyên du lịch sao cho đạt được mục tiêu của mình là thu lợi nhuận cao nhất mà quên đi trách nhiệm của mình trong bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

Như đã trình bày, du lịch quốc tế bị chi phối bởi hệ thống luật pháp của nước đi và đến của du khách. Nói một cách khái quát pháp luật sẽ quy định và cho phép những lĩnh vực, những hình thức, những vùng mà doanh nghiệp được phép hay không được phép khai thác.

Mỗi một quốc gia có hệ thống luật pháp riêng để điều chỉnh hoạt động du lịch quốc tế của mình như Luật thương mại, Luật đầu tư nước ngoài, Luật thuế... Giữa các nước thường ký kết các hiệp định hợp tác du lịch, hiệp định hợp tác trao đổi khách du lịch... Ví dụ Hiệp định hợp tác du lịch được ký giữa Việt Nam và Pháp, Việt Nam và Trung Quốc.. tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuận lợi hơn trong kinh doanh.

Vì vậy có thể khẳng định rằng chỉ khi doanh nghiệp có những hiểu biết về hệ thống luật pháp của từng quốc gia và các hiệp định giữa các nước thì doanh nghiệp mới có những quyết định đúng dắn khi lựa chọn thị trường, khu vực kinh doanh... Ví dụ, một doanh nghiệp Việt Nam chọn thị trường Hoa Kỳ làm nơi kinh doanh du lịch. Về mặt kinh doanh đây là một thị trường rất tiềm năng : ngoài hơn 2 triệu Việt Kiều nơi đây còn tập trung một lượng khách du lịch lớn và giầu có. Nếu xét mặt pháp luật thì thị trường này chưa phải là một thị trường tốt. Việt Nam và Hoa Kỳ chưa ký kết bất kỳ một hiệp định nào về du lịch, Hoa Kỳ không cấp visa du lịch nào cho du khách Việt Nam. Từ đó cho thấy doanh nghiệp đã lựa chọn sai thị trường.

- ảnh hưởng từ môi trường chính trị :

Môi trường chính trị ảnh hưởng tuy không lớn tới hoạt động du lịch quốc tế như môi trường luật pháp song nó lại tác động trực tiếp tới cung cầu trên thị trường du lịch, tới tổng lượng khách đi và đến của một quốc gia. Khách du lịch quốc tế ngoài lý do thăm quan thắng cảnh văn hóa, thiên nhiên của nước du lịch, họ cùng cần được đảm bảo an toàn về tính mạng.

Sự ổn định về chính trị được thể hiện ở chỗ : thể chế, quan điểm chính trị có được đa số nhân dân đồng tình hay không, Đảng cầm quyền có đủ uy tín lãnh đạo hay không, có xảy ra nội chiến hay đảo chính không...

Trong điều kiện đó, cả du khách lẫn doanh nghiệp phải căn cứ từng điều kiện cụ thể mà có sự lựa chọn kinh doanh hay không kinh doanh tại thị trường đó, quốc gia đó. Khi đó cung cầu tại thị trường này phụ thuộc rất lớn vào sở thích của khách du lịch.

- ảnh hưởng của môi trường văn hóa - xã hội :

Văn hóa là những giá trị tinh thần của mỗi một dân tộc. Văn hóa xã hội ăn sâu vào tiềm thức của mỗi cộng đồng người, mỗi dân tộc, là đặc trưng của mỗi dân tộc. Nó sẽ hình thành nếp nghĩ và thói quen tiêu dùng của khách du lịch - đây cũng chính là nhân tố tác động lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khi lựa chọn thị trường du lịch.

Đặc trưng của văn hóa du lịch là phong cách kiến trúc, tập quán, lối sống tôn giáo và ngôn ngữ. Khách du lịch văn hóa nhằm mở rộng kiến thức, học hỏi các nét văn hóa, ngôn ngữ của dân tộc đó. Nếu một quốc gia có nền văn hóa độc đáo, có bản sắc riêng thêm vào đó là môi trường tự nhiên phong phú và đa dạng sẽ thu hút rất lớn du khách.

Về phía doanh nghiệp, môi trường văn hóa xã hội trong một chừng mực nhất định sẽ ảnh hưởng tới phong cách làm việc, mô hình quản lý, điều tiết kinh doanh từ đó ảnh hưởng tới mục đích gia tăng lợi nhuận, tăng hiệu quả kinh doanh.

- ảnh hưởng của nhân tố kinh tế : Tập trung chủ yếu vào khả năng tài chính, thu nhập của khách du lịch, tác động tới chỉ tiêu cho các hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp đưa ra hàng hóa và dịch vụ có chất lượng cao (do đó giá cả cũng sẽ không thấp) sẽ đòi hỏi khách hàng phải có khả năng thanh toán mới có thể tiêu dùng được. Nếu như du khách không đảm bảo khả năng tài chính thì khách sẽ không đi du lịch nữa và hiệu quả kinh doanh của Công ty lại trở thành vấn đề đáng quan tâm. Năm 1998 đánh dấu một sự kiện trong du lịch bằng cuộc khủng hoảng tài chính Châu á, khách du lịch Châu á đi du lịch giảm hẳn và làm cho lượng khách tới các nước Đông Nam á cũng giảm. Chỉ riêng Việt Nam khách quốc tế giảm 100.000 người so với 1,7 triệu khách năm 1997.

- ảnh hưởng từ môi trường cạnh tranh của Công ty

Sự khác biệt cơ bản giữa kinh doanh du lịch nội địa và kinh doanh du lịch quốc tế là ở chỗ du lịch quốc tế thường có khoảng cách địa lý xa hơn, phục vụ một lượng khách đa dạng hơn, mang nhiều quốc tịch hơn. Điều đó làm cho các Công ty du lịch quốc tế luôn phải gặp khó khăn hơn do chi phí nhiều hơn cho hoạt động, do phải cạnh tranh với nhiều hãng du lịch lớn. Du lịch vốn là ngành thu lợi nhuận cao, khả năng quay vòng vốn lớn nên cũng có rất nhiều nhà cạnh tranh, vì vậy thị trường của doanh nghiệp cũng giảm đi ảnh hưởng tới kết quả kinh doanh của Công ty. Như vậy ta thấy rằng để đánh giá được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường, các doanh nghiệp phải nắm bắt được khả năng nội tại của Công ty, những mối đe dọa, những thách thức để Công ty có thể tiến hành những hoạt động thích ứng nhằm chớp thời cơ, tạo cơ hội để đạt kết quả kinh doanh tốt hơn.

0