24/05/2018, 23:12

Kế toán tổng hợp vật liệu

Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, nó được nhập xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm vật liệu của từng Doanh nghiệp mà các Doanh nghiệp có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có Doanh nghiệp kiểm kê ...

Vật liệu là tài sản lưu động thuộc nhóm hàng tồn kho của Doanh nghiệp, nó được nhập xuất kho thường xuyên liên tục. Tuy nhiên tuỳ theo đặc điểm vật liệu của từng Doanh nghiệp mà các Doanh nghiệp có các phương pháp kiểm kê khác nhau. Có Doanh nghiệp kiểm kê theo từng nghiệp vụ nhập xuất, nhưng cũng có Doanh nghiệp chỉ kiểm kê một lần vào thời điểm cuối kỳ. Tương ứng với hai phương pháp kiểm kê trên, trong kế toán tổng hợp về vật liệu nói riêng, hàng tồn kho nói chung có hai phương pháp là:

- Phương pháp kê khai thường xuyên.

- Phương pháp kiểm kê định kỳ.

Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh tình hình hiện có, biến động tăng giảm hàng tồn kho một cách thường xuyên liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho. Phương pháp này được sử dụng phổ biến hiện nay ở nước ta vì những tiện ích của nó, tuy nhiên những Doanh nghiệp có nhiều chủng loại vật tư, hàng hoá có giá trị thấp, thường xuyên xuất dùng, xuất bán mà áp dụng phương pháp này sẽ tốn rất nhiều công sức. Dù vậy phương pháp này có độ chính xác cao và cung cấp thông tin về hàng tồn kho một cách kịp thời. Theo phương pháp này, tại bất kỳ thời điểm nào kế toán cũng có thể xác định được lượng nhập xuất tồn kho của từng loại vật liệu nói riêng và hàng tồn kho nói chung.

Phương pháp này áp dụng trong các Doanh nghiệp có quy mô lớn chủ yếu là Doanh nghiệp Nhà nước sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau với số lượng lớn, giá trị cao.

Để hạch toán NVL kế toán sử dụng các tài khoản sau để hạch toán:

- Tài khoản 152 – Nguyên vật liệu.

Tài khoản này dùng để theo dõi giá trị hiện có, tình hình tăng giảm NVL theo giá thực tế có thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ, kho tuỳ theo phương diện quản lý và hạch toán của từng đơn vị.

Bên Nợ: Phản ánh giá thực tế làm tăng NVL trong kỳ như mua ngoài, tự gia công chế biến, nhận góp vốn….

Bên Có: - Phản ánh giá thực tế làm giảm NVL trong kỳ như xuất dùng, xuất bán, xuất góp vốn liên doanh, thiếu hụt, triết khấu được hưởng…

Số dư Nợ (đầu kỳ hoặc cuối kỳ): Phản ánh giá trị NVL tồn kho (đầu kỳ hoặc cuối kỳ)

Tài khoản 152 có thể mở thành các tài khoản cấp 2:

TK 1521: NVL chính

TK 1522: Vật liệu phụ

TK 1523: Nhiên liệu

TK 1524: Phụ tùng thay thế

TK 1525: Vật tư, thiết bị xây dựng cơ bản

TK 1528: Vật liệu khác.

Tài khoản 151: Hàng mua đi đường.

Tài khoản này dùng để theo dõi các loại NVL, CCDC, hàng hoá mà Doanh nghiệp đã mua hay chấp nhận mua, đã thuộc quyền sở hữu của Doanh nghiệp nhưng cuối tháng chưa về nhập kho (kể cả số gửi ở kho người khác).

Bên Nợ: Phản ánh hàng đang đi đường tăng.

Bên Có: Phản ánh trị giá hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển giao cho các bộ phận sử dụng hoặc bàn giao cho khách hàng.

Số dư Nợ: Phản ánh trị giá hàng đi đường (đầy kỳ hoặc cuối kỳ).

Ngoài ra, trong quá trình hạch toán, kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như: TK 133, 331, 111, 112….

Căn cứ vào giấy nhận hàng, nếu xét thấy cần thiết thì khi hàng về đến nơI có thể lập ban kiểm nhận vật liệu cả về số lượng, chất lượng, quy cách. Ban kiểm nhận căn cứ vào kết quả thực tế để ghi vào “Biển bản kiểm kê vật tư” sau đó bộ phận cung ứng sẽ lập “Phiếu nhập kho” vật tư trên cơ sở hoá đơn, giấy báo nhận hàng và biên bản kiểm nhận rồi giao cho thủ kho. Thủ kho sẽ ghi số thực nhập vào phiếu rồi chuyển cho phòng kế toán làm căn cứ ghi sổ. Trường hợp phát hiện thừa thiếu, sai quy cách, thủ kho phải báo cho bộ phận cung ứng biết và cùng người giao lập biên bản.

Các chứng từ được sử dụng trong hạch toán vật liệu ở Doanh nghiệp thường bao gồm:

- Hoá đơn bán hàng (nếu tính theo phương pháp trực tiếp).

- Hoá đơn GTGT (nếu tính theo phương pháp khấu trừ

- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu xuất kho … tuỳ theo từng nội dung chủ yếu của từng Doanh nghiệp.

Hạch toán tăng NVL đối với các Doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Đối với các Doanh nghiệp kinh doanh đã có đủ điều kiện tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (thực hiện việc mua bán có hoá đơn, chứng từ, ghi chép hoá đơn đầy đủ) thuế GTGT đầu vào được tách riêng, không ghi vào giá thực tế của VL. Như vậy khi mua hàng trong tổng giá thanh toán phải trả cho người bán, phần giá mua thực tế được ghi tăng VL, còn phần thuế GTGT đầu vào được ghi vào số khấu trừ cụ thể.

Nguyên vật liệu phát triển do mua ngoài

* Trường hợp mua ngoài hàng hoá và hoá đơn cùng về:

- Căn cứ vào hoá đơn mua hàng, biên bản kiểm nhận và phiếu nhập kho, kế toán ghi:

Nợ TK 152 : Giá thực tế vật liệu. Chi tiết từng loại sản phẩm

Nợ TK 133 (1331) : Thuế GTGT được khấu trừ.

Có TK 331, 111, 112 … : Tổng giá thanh toán.

- Trường hợp Doanh nghiệp được hưởng triết khấu thương mại, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có), kế toán ghi:

Nợ TK 331 : Trừ vào số tiền phải trả.

Nợ TK 111, 112 : Nếu nhận lại bằng tiền.

Nợ TK 138 (1381) : Số được người bán chấp nhận.

Có TK 152 : Số triết khấu mua hàng, giảm giá mua hàng được hưởng giá mua không có thuế.

Có TK 133 :

Thuế GTGT đầu vào

- Nếu được hưởng triết khấu thanh toán:

Nợ TK 111, 112, 331,138:

Có TK 515: Số triết khấu thanh toán được hưởng tính tổng trên giá thanh toán cả thuế

Vật liệu (VT) mua ngoài do hàng thừa so với hoá đơn:

* Nếu nhập kho toàn bộ số hàng:

Nợ TK 152: Giá thực tế số hàng( cả số thừa)

Nợ TK (1):

Có TK331: Tổng giá trị thực tế phải trả

Có TK 338(1): Trị giá hàng thừa( không VAT

* → Nếu trả lại số thừa :

Nợ TK 338(1)

Có TK 152: (Trị giá hàng thừa)

→ Nếu mua luôn số thừa:

Nợ TK 338(1): Trị giá hàng thừa không thuế

Nợ TK133(1)

Có TK 331: Tổng giá thực tế phải trả thêm

→Nếu thừa không rõ nguyên nhân, ghi phát triển thu nhập:

Nợ TK 338(1)

Có TK 711

* Nếu nhập kho theo số ghi trên hoá đơn:

+ Khi nhập kho ghi nhận số nhập như trường hợp (1) đồng thời ghi đơn: Nợ TK 002.

+ Trả lại số thừa: Có TK 002

+ Nếu mua tiếp số thừa: Nợ TK 152

Nợ TK133(1)

Có TK 331

* Thừa không rõ nguyên nhân:

Nợ TK 152

Có TK 711

Hàng thiếu so với hoá đơn

- Khi nhập kho, ghi thêm số thực nhập:

Nợ TK 152: Giá thực tế VL thực nhập kho

Nợ TK138(1): Trị giá hàng thiếu

Nợ TK 133(1): VAT tính theo số trên hoá đơn

Có TK 331: Tổng giá thanh toán theo hoá đơn

- Khi sử lý số thiếu:

+) Đòi người bán giao tiếp số hàng thiếu:

Nợ TK 152

Có TK 138 (1)

+) Nếu người bán không còn hàng để giao tiếp:

Nợ TK 331: Giảm nợ phải trả

Có TK138(1): Trị giá hàng thiếu

Có TK 133(1)

+) Nếu cá nhân làm mất phải bồi thường:

Nợ TK 138(8), 334: Đòi, hay trừ lương

Có 138(1)

Có TK 133(1)

Vật liệu tăng do tự chế nhập kho, gia công chế biến nhập lại:

Nợ TK 152

Có TK154

Vật liệu phát triển do các nguyên nhân

0