Nhân bản dữ liệu và file
Đối tượng dữ liệu và file thường được nhân bản trong những hệ thống mạnh và khả dụng. Với việc nhân bản bước tiến cao hơn đạt được bằng việc cho phép xảy ra truy cập và tính khả dụng cao có thể dạt được bằng xử lí được dư thừa dữ liệu. Có phương pháp song ...
Đối tượng dữ liệu và file thường được nhân bản trong những hệ thống mạnh và khả dụng. Với việc nhân bản bước tiến cao hơn đạt được bằng việc cho phép xảy ra truy cập và tính khả dụng cao có thể dạt được bằng xử lí được dư thừa dữ liệu. Có phương pháp song song và các QT được xem xét trong hệ thống phân tán. Tuy nhiên chúng không khả dụng trừ phi chúng cũng cung cấp sự nhân bản và tranh chấp. Sự nhân bản có nghĩa là máy Khách cũng không nhận thấy sự tồn tại của QT này. Điều kiện của tính trong suốt sự tranh chấp là việc chia xẻ dữ liệu giữa các máy Khách cần được tránh.
Hai vấn đề cần được chỉ dẫn. Trước hết thao tác trên những vị trí khác nhau yêu cầu phải rõ ràng có thể với tất cả hoặc không. Thuộc tính này có thể đạt được bằng việc sử dụng khoá hoặc giao thức uỷ thác hai pha. Vấn đề thứ hai là sự tranh chấp sẽ được xử lí bằng việc thực hiện theo chuỗi thao tác. Chúng ta đưa ra các phương thức khác nhau đối với bài toán xung đột trông các phần trước. Nếu dữ liệu được nhân bản lại chúng ta cần có thêm yêu cầu thứ 3. Việc cập nhật cũng là quan trọng. Cứ cho rằng khả năng quản lí dữ liệu sẽ đảm bảo cho quá trình nhân bản dữ liệu được tốt chẳng hạn máy Khách nhận được phiên bản đơn của dữ liệu và sự thực hiện của QT đối với dữ liệu được nhân bản kết quả phải như thực hiện trên đối tượng dữ liệu không nhân bản. Các QT trên kết hợp lại gọi là sự thực hiện chuỗi phiên bản được nhân bản đối với hệ phân tán.
Cập nhật không chỉ giới hạn đối với những dịch vụ trong suốt. Nó được xem như chức năng chính đối với việc nhân bản dữ liệu trong bất kì hệ thống nào. Hiển nhiên dữ liệu trong hệ thống file có thể được định danh cho nhiều mục đích khác nhau. Đối với khả năng ứng dụng và tính khả dụng còn quan trọng hơn dữ liệu. Vì vậy yêu cầu đối với sự nhân bản dữ liệu thường ít nghiêm ngặt hơn tính trong suốt. Chúng ta sẽ thảo luận sự cập nhật và một số thay đổi hiệu quả với vấn đề quản lí.
Dựa trên 3 vấn đề: đa tán phát, giao dịch cơ bản và cập nhật cơ bản
Đa tán phát nguyên tử (Atomic multicast): các thông điệp với các dạng khác nhau được phân tán tới tất cả các nhóm khác nhau theo thứ tự phân tán và tuân theo thứ tự tổng thể.
Giao dịch nguyên tử (Atomic transaction): Thao tác đối với mọi QT có thể xảy ra tất cả hoặc là không và các thao tháo giữa nơi tranh chấp được thực hiện theo thứ tự giống nhau.
Cập nhật nguyên tử (Atomic update): Cập nhật tới các bản sao và theo chuỗi.
Đối với các thông điệp khác nhau liên quan tới thứ tự phân tán dựa trên các giao thức như TCP. Phụ thuộc vào các yêu cầu khác nhau mà thứ tự có thể là FIFO. Tính đa dạng là một nhân tố đặc biệt mà các thông điệp với thao tác này có thể ảnh hưởng tới mọi cái khác. Tương tự chúng ta cũng chú ý rằng cập nhật cũng xem như là một QT mà mọi QT cập nhật có thể có tranh chấp. Đối với vấn đề quản lí nhân bản có thể không cần chặt chẽ đối với một số ứng dụng. Chẳng hạn những sai sót khi nhân bản có thể được phép trong thời gian một bản sao đang được truy cập bơỉ Khách dòng và Khách dòng có thể quan tâm đến phiên bản dữ liệu có thể là theo các nhóm hoặc theo quan điểm thích ứng. Chúng ta sẽ đề cập một cách cụ thể hơn.
Kiến trúc hệ thống chung trên hình 6.9. đối với việc quản lý các dữ liệu được nhân bản.
Khách có thể chọn một hoặc nhiều hơn Tác nhân dịch vụ file (File Service Agent: FSA) đối với vấn đề truy cập dữ liệu. Dịch vụ file xem như là các bộ dịch vụ nối với bộ quản lí nhân bản (RM) để cung cấp sự dễ dàng nhân bản của Khách. Một FSA có thể liên lạc với một hoặc nhiều RM cho việc đọc hoặc cập nhật dữ liệu. Tuỳ thuộc vào giao thức điều khiển đã được thực hiện như nào mà phản hồi của việc điều khiển nhân bản có thể được chia giữa FSA và RM. Cấu trúc là mô hình clent/serverr khác biệt với cấu trúc ở hình 6.6. Nếu mỗi bộ điều khiển nhân bản được xen với một dịch vụ file chúng ta có ứng dụng đặc biệt nhóm những Khách xử lí đối với vấn đề riêng biệt cho việc cùng soạn thảo một vấn đề nhưng hoàn toàn đó là đối tượng dữ liệu được nhân bản. Thao tác xử lí dữ liệu có thể là đọc hay cập nhật. Thao tác cập nhật có thể được định nghĩa cụ thể hơn là ghi hoặc ghi cho việc sửa đọc. Dưới đây sẽ dùng cách thức ghi và cập nhật. Từ những đòi hỏi của người dùng thao tác đọc cần được địa chỉ hoá duy nhất cho việc nhân bản. Tuy nhiên nhân bản là dễ nhận thấy đối với người dùng và dịch vụ file được gọi ra bởi Khách có thể được yêu cầu bởi giao thức quản lí nhân bản tác động một một hoặc nhiều hơn một bộ nhân bản để đảm bảo cho việc đọc dữ liệu là sớm nhất. Có 3 vấn đề đối thao tác đọc:
Đọc nguyên thủy (Read-one-primary): FSA chỉ có thể đọc từ RM nguồn để đảm bảo tính chính xác.
Đọc tiêu biểu (Read-quorum): FSA phải đọc từ một số RM đại diện để xác định dữ liệu hiện tại
Tương tự như những điểm nổi bật của hệ thống thao tác ghi sẽ được địa chỉ hoá tới tất cả bản sao. Tuy nhiên những ứng dụng không cần thiết để chắc chắn như những yêu cầu cập nhật, có thể được được gửi tới một số hoặc tất cả các bản sao trong một thời điểm nào đó. Có một số vấn đề sau:
Ghi toàn bộ (Write-all): Cập nhật tất cả RMs bởi thao tác ghi là cần thiết. Thao tác ghi tuần tự phải đợi cho đến khi thao tác ghi trước kết thúc và được uỷ thác.
Ghi toàn bộ theo khả năng (Write-all-avaiable): Việc cập nhật tới những RM sẵn có. Với việc xảy ra lỗi bộ quản lí nhân bản lưu trạng thái của nó tới trạng thái hiện tại trước khi thực hiện việc truy cập tới các bản sao.
Ghi tiêu biểu (Write-quorum): Việc cập nhật được thực hiện với một số bộ quản lí đại diện
Ghi ngẫu hứng (Write- gossip): Việc cập nhật thực hiện trực tiếp tới bất kì RM nào và được gửi tới những RM rỗi kề cận.
Sau đây là mô tả về sự kết hợp thao tác đọc và ghi bản sao
Nếu cả thao tác đọc và ghi là trực tiếp tới bộ quản lí nhân bản thì sự nhân bản là không cần thiết. Tất cả những thao tác phải thực hiện liên tiếp bởi RM gốc. Các RM sau chỉ cần thiết trong trường hợp bản gốc bị lỗi. Tính nhất quán là dễ dàng đạt được nhưng xung đột không được xem xét đến. Để tạo ra được sự đồng bộ thao tác đọc sẽ được thực hiện tại bất kì RM nào. Tuy nhiên mục này chỉ xét đến tính nhất quán vì việc cập nhật từ RM ban đầu tới RM sau là không liên tục. Chúng ta có thể được cho chép một thao tác cập nhật phải được chú ý đến. Nếu như giao thức cho việc này đã có chúng ta tiến hành từ tại bất kì RM nào đáp ứng yêu cầu của Khách. Đây là giai đoạn đọc-một/ghi-toàn bộ. Tính nhất quán trong nhân bản dữ liệu có thể dùng giao thức điều khiển đồng bộ chuẩn như khoá 2 pha hoặc giao thức gói thời gian. Nếu thao tác đọc ghi là không dễ dàng giao thức đọc-một/ghi-toàn bộ dẫn đến sự thực liên tiếp từng bản ghi một, sự thực hiện không phải cùng một đối tượng. Phương thức write-all không thực tế đối với quản lí nhân bản. Đối tượng dữ liệu được nhân bản dẫn đến sự cố. Vì vậy việc cập nhật chỉ thực hiện trên các bản sao. Thao tác đọc-một/ghi-toàn bộ sẵn có đường như thích hợp hơn. Tuy nhiên phương thức này sẽ làm cho thao tác liên tục với bản sao trở nên phức tạp hơn. Dưới đây là một ví dụ minh hoạ cho vấn đề này.
t0:b(t) W(x) W(y) et
t1: b(t) R(x) W(y) et
t2: b(t) R(y) W(x) et
To bắt đầu với x và y với thao tác ghi (W). Nó cho phép 2 QT khác xảy ra đồng thời t1 và t2. Mỗi thao tác đọc đ và thao tác ghi cùng chia xẻ đối tượng x và y. Sự thực hiện đúng khi t1 và t2 là thực hiện liên tiếp. Đó là hoặc t1 đọc x được ghi bởi t2 hoặc t2 đọc y được ghi bởi t1. Nó có thể được xem xét như không có sự thực hiện liên tiếp đối với 2 QT trừ phi danh mục là thực hiện liên tiếp. Bây giờ giả sử rằng chúng ta sao x tới x và xb và y tới yc và yd. Và lỗi xuất hiện tới xc và
tc. Hai quá trình trở thành:
t1: bt R(xc) (yd fails) W(yc) et
t2: bt R (yd) (xc fails) W(xb) et
Sau khi sự cố của xc và yd sao tới X và Y và chỉ có Xc và Yc. Nếu chúng ta sử dụng đọc-một/ghi-toàn bộ có sẵn t1 và t2 là liên tiếp vì không ảnh hưởng từ thao tác đọc và ghi. Có sự không thích ứng với hệ thống một bản sao bởi vì cả t1 và t2 không biết đối tượng được ghi bởi thao tác khác. Đó là sự thực hiện không phải theo cách thức một bản sao. Thêm vào đó tham chiếu cần phải được thêm vào để đảm bảo tính chất một bản sao. Từ ví dụ trên chúng ta thấy rằng sự cố và phục hồi phải được thực hiện liên tiếp. Đối với t2 để đọc Yd nếu Yd lỗi trước khi t2 hoàn thành. Lỗi của Yd trong t1 làm cho t2 phải dừng và lại quay lại thao tác đọc trên Yd. Thêm vào đó lỗi có thể xuất hiện trước khi bắt đầu QT. KHi t2 bắt đầu nó sẽ phải liên hệ với Yc vì Yd đã có lỗi rồi. ảnh hưởng giữa W(Yc) trong t1 và R(Yc) trong t2 là có thể.
Chúng ta xem xét ví dụ trên với ảnh hưởng giữa t1 và t2 cho việc truy cập Y là không rõ ràng bởi vì đã có sẵn bản sao cho W(Y) trong t1 mà không bao giờ gôm Yd được đọc bởi t2. Chúng ta cũng giải quyết vấn đề t2 yêu cầu được đọc Yc và Yd khi truy cập Y. Điều này có thể được thực hiện nếu việc đọc sẽ tạo ra bản sao của QT cùng với việc ghi của QT khác. Điều này tương ứng với phương thức đọc-tiêu biểu được thảo luận về sau.
Hình thức này yêu cầu mỗi thao tác đọc bản sao dữ liệu đối với một số đại diện của bộ quản lí nhân bản và với thao tác ghi cũng thế. Sử dụng 2 hình thức này ảnh hưởng giữa các thao tác truy cập đối với những dữ liệu được nhân bản có thể được đại diện bởi có sự phủ lên nhau. Xem xét V(d) như là tổng số phiên bản của dữ liệu d. Luật xen phủ của đọc và ghi là
Xung đột ghi - ghi: W(d)> V(d)
Xung đột đọc-ghi: R(d)+ W(d) > V(d)
Mỗi khi một xung đột biểu lộ, giao thức khoá 2 pha chuẩn hay tem thời gian có thể được dùng để thực hiện dãy một bản sao. Để đảm bảo rằng Khách đọc gần như toàn bộ dữ liệu số hiệu phiên bản có thể liên quan tới dữ liệu được nhân bản. Thao tác đọc tới bản sao R(d), giá rị với số hiệu cao nhất được cho. Thao tác ghi với W(d) và thêm 1 với số hiệu cao nhất được tìm thấy đây là số hiệu mới với mỗi lần đọc hoặc ghi.
Hầu hết các ứng dụng R(d) được chọn là nhỏ hơn W(d). Trong trường hợp đặc biệt R(d)=1 và W(d) =Vd). Nếu W(d)<V(d) lỗi có thể được cho phép nhưng R(d) phải lớn với hình thức ghi toàn bộ theo khả năng. Giao thức đọc-tiêu biểu/ghi-tiêu biểu là dung hoà tốt giữa đọc-một/ghi-toàn bộ và đọc-một/ghi-toàn bộ theo khả năng. Nếu R(d)<< W(d) thì đòi hỏi về bộ nhờ là lớn. Để giảm đòi hỏi này thao tác ghi có thể sử dụng một bộ đánh dấu. Bộ này không chứa toàn bộ về thông tin cần thiết như số hiệu và thông tin xác định dữ liệu tham dự trong thao tác ghi.
Nhiều ứng dụng của nhân bản dữ liệu không có tính nhất quán với việc thực hiện chuỗi các thao tác trong phương thức đọc-một ghi rất cả sẵn có hay là đối với vấn đề cập nhật dữ liệu trong giao thức đọc đại diện. Nếu việc cập nhật là không tuần tự đọc và ghi thì nó có thể khó thực hiện người ta đưa ra một phương thức mới. Cách thức đọc một cách ngẫu hứng hơn được gọi là giao thức cập nhật theo ngẫu hứng. Trong giao thức này thao tác đọc và ghi là trực tiếp bởi dịch vụ file FSA và RM. FSA thực hiện nhân bản dữ liệu từ Khách còn RM cập nhật dữ liệu bằng việc thay đổi thông tin giưã các bộ dịch vụ. Nói chung mục đích của phương thức này là đem khả năng sẵn có cho việc nhân bản và cập nhật dữ liệu.
Xem xét theo minh hoạ ở hình 6.11. Đầu tiên là thao tác cập nhật dữ liệu, sử dụng phương thức đọc sửa trên đối tượng dữ liệu. Có thể thấy như trên hình vẽ, RM được liên kết với TS.
Giao thức ngẫu hứng cơ sở
Đọc: TSf của FSA được so sánh với Tsi của RM. Nếu TS<RM thì RM sẽ lưu dữ liệu và FSA sẽ nhận dữ liệu đó. Ngược lại FSA sẽ đợi cho đến khi RM sẽ cập nhật dữ liệu và lưu giữ nó. Thay vì thời gian FSA có thể liên hệ với RM khác.
Cập nhật: FSA với TSf. Nếu TSf>Tsi thì việc cập nhật sẽ được thực hiện, nếu không chờ cho sự cập nhật mới. RM có thể có cách thức riêng thuận tiện bằng cách sử dụng giao thức tự do. Nếu TSf<=Tsi thì sự cập nhật đã được thực hiện hoặc là đang được xử lí. Phụ thuộc vào các ứng dụng mà bỏ qua thao tác ghi chỉ có thao tác đọc và cập nhật.
Ngãu hứng: Thông báo ngẫu hứng sẽ chuyển việc nhân bản từ bộ RM i sang bộ RM j sẽ đựơc thực hiện nếu TSj >Tsi.
Ta có thể sử dụng vectơ gói thời gian thay cho những gói thời gian đơn lẻ. Cách thức này là một bước tiến, vectơ gói thời gian bao gồm số hiệu được sắp xếp (hay số hiệu gói) đại diện cho số thứ tự cập nhật tại RMi1, RM2, RM3. Thao tác ghi với TSf=<2,2,2> bằng hoặc ít hoặc ít hơn Tsi thi được phép thực hiện. TSf=<2,5,5> cần phải đợi nhưng chúng ta có nahạn thấy sự thực hiện sẽ diễn ra tại RM2 và RM3.
Chúng ta đã sử dụng khái niệm tem thời gian, việc duy trì thứ tự là cần thiết nếu thao tác cập nhật là sửa đọc. Kết quả của dữ liệu được tăng lên 2 lần từ sự khác biệt khi thứ tự được duy trì hay thao tác bị bỏ qua.
Như hình 6.11 và 6.12 mỗi quản trị nhân bản được liên kết với 2 vectơ tem thời gian V và R và L.Vchứa tem thời gian mang giá trị hiện tại của dữ liệu. R cho biết những nhóm yêu cầu về cập nhật. Chẳng hạn R=<2,3,4> tại RM cho thấy 2 yêu cầu thao tác cập nhật từ và 3 và 4 thao tác cập nhật tại RM3 và RM4.
Giao thức ngẫu hứng có thứ tự
Đọc: FSA với TSf chứa yêu cầu q. Nếu q<=V thì RM sẽ mang giá trị tới FSA. Nếu không FSA sẽ đợi thực hiện.
Cập nhật: FSA với TSf với thao tác cập nhật u. Nó được so sánh với V. Nếu u<V thì coi như thao tác sẽ chậm và trở lại RM bởi vì thứ tự thực hiện là cần thiết. FSA sẽ không liên hệ nữa, việc đọc sẽ chuyển cho thao tác cập nhật. Trong trường hợp thông thường u>=V thì ta cũng có thể suy ra u=V. Như vậy trong bất kì trường hợp thì việc cập nhật cũng được chấp nhận. Bộ quản lí nhân bản RM tiếp nhận thêm thành phần i của R bằng việc chỉ ra một hoặc nhiều cập nhật đã được thao tác cập nhật u trong trường hợp đăng khí vào L. Nếu u=V thì việc cập nhật được thực hiện, tem thời gian V được trộn lẫn với r. Kết quả của thao tác đều xảy ra trước khi được uỷ thác. Nếu nhiều hơn một trường thoả mãn điều kiện này thì các quá trình của nó phải đăng kí theo trật tự của nó. Thao tác cập nhật khác chờ đợi để đăng kí vào tình trạng ổn định. Nó bị thay đổi khi RM có thao tác cập nhật hoá tự do tác động. Việc cập nhật khi hoàn thành sẽ được đánh dấu để không lặp lại, quá trình cập nhật không xoá luôn vì nó cần định danh ra Rms mới.
Ngẫu hứng: Thông điệp từ RMj tới RMi mang vectơ tem thời gian Rj của RMj và đăng kí vào Lj. Rj kết hợp với vectơ tem thời gian Ri của RMi. Việc đăng kí vào RMi được thực hiện với Lj trừ việc cập nhật các trường có r<=Vi. Các trường này phải được khai báo bởi RMi. Tập hợp đăng kí được xem như là tự do nếu nó phải chứa đầy đủ thông tin về RM và nhiều RM khác.
Hình 6.12. minh hoạt 3 thao tác của quá trình cập nhật và đăng kí theo trật tự. Tất cả mọi vectơ tem thời gian đựơc khởi tạo giá trị <0,0,0>. U1=<0,0,0> định hướng trực tiếp tới RM1 được thực hiện u1>=V1 khi đó R1=<1,0,0>. Bản ghi cập nhật của r1 và u1 được tập trung trong L1 và được thực hiện khi đó V1=<1,0,0>. Trong khi đó L1 chỉ chứa quá trình cập nhập tự do tới RM2, QT cập nhật U2, U3 từ RM2, RM3 một cách riêng biệt. Chúng phải đọc dữ liệu từ RM1 trước vì có tem thời gian là <1,0,0> U2 xảy ra tại RM2. Vì tem thời gian lớn hơn V2=<0,1,0> nên nó được định vị trong L2 sau khi R2 được cập nhật tới <0,0,0> được đặt trong L3. Ví dụ trên chỉ ra những khái niệm và thao tác cơ bản để cập nhật ngãu hứng.
Bảng giải nghĩa cụm từ ghi tắt và thuật ngữ
Cụm | Tiếng Việt | Tiếng Anht | Giải nghĩa | Trg |
HĐH/OS | Hệ điều hành | Operating System | Bộ phần mềm | 6 |
Đa chương trình | multiprogramming | Hoạt động HĐH | 11 | |
Phân chia thời gian | time shared | Hoạt động HĐH | 11 | |
Đa người dùng | multi-users | Hoạt động HĐH | 12 | |
Trạm cuối | terminal | Thiết bị | 12 | |
Lượng tử thời gian | time quantum | Hoạt động HĐH: lập lịch | 12 | |
Hệ điều hành kết hợp | Combination Operating System | 13 | ||
Siêu máy tính | supercomputer | Kiểu máy tính | 13 | |
CTĐ | Chuyển thông điệp | message passing | Công việc - loại dịch vụ | 18 |
ĐBQT | Đồng bộ quá trình | process syncronization | Yêu cầu điều khiển quá trình | 15 |
TTLQT | Truyền thông liên quá trình | interprocessing comunication | Tương tác các quá trình | 15 |
(Bộ-) lập lịch | schedule (-er) | (Môđun) lập lịch | 17 | |
Bộ giám sát | monitor | Kiểu dữ liệu đồng bộ | 18 | |
Điểm hẹn | rendezvous (Ada) | Kiểu dữ liệu đồng bộ | 18 | |
DOS | HĐH phân tán | Distributed OS | Kiểu HĐH | 8 |
NOS | HĐH mạng | Network OS | Kiểu HĐH | 8 |
CAS | Hệ tự trị cộng tác | Cooperative Autonomous System | Kiểu HĐH | 8 |
SPOOLING | Simultaneous Peripheral Operation OnLine | Vào - ra của HĐH với đĩa từ nên vào - ra nhanh | 10 | |
MFT | Multiprogramming with Fixed number of Tasks | 11 | ||
MVT | Multiprogramming with Variable number of Tasks | 12 | ||
TSS | Time Shared System | 12 | ||
VLSI | Vi mạch tích hợp rất lớn | Very Large Scale In. | 13 | |
SISD | Đơn lệnh - đơn dữ liệu | Single Data Single Instruction | 14 | |
SIMD | Đơn lệnh - đa dữ liệu | Single Instruction Multiple Data | 14 | |
MISD | Đa lệnh - đơn dữ liệu | Multiple Instruction Single Data | 14 | |
MIMD | Đa lệnh - đa dữ liệu | Multiple Instruction Multiple Data | 14 | |
API | Giao diện trình ứng dụng | Application Program Interface | 16 | |
HAL | Mức trừu tượng phần cứng | Hardware Abstraction Layer | 16 | |
SPI | Giao diện cung cấp dịch vụ | Service Provider Interface | 16 | |
PE | biểu thức đường đi | Path Expression | 18 | |
CR | Khoảng tới hạn | Critical Region | 18 | |
CCR | khoảng tới hạn có điều kiện | Condition Critical Region | 18 | |
CSP | Bộ các quá trình tuần tự truyền thông | Communicating Sequential Processes | 18 | |
giao diện | interface | |||
bế tắc | deadlock | Hiện tượng tập quá trình không thực hiện | 19 | |
điều khiển trang | paging | Một kiểu điều khiển bộ nhớ gián đoạn | 19 | |
điều khiển segment | segmentation | Một kiểu điều khiển bộ nhớ gián đoạn | 19 | |
Trạm làm việc | workstation | 20 | ||
liên thao tác | interoperability | 21 | ||
hỗn tạp | heterogenous | 7 | ||
giao vận | transport service | |||
điểm - điểm | peer to peer | 21 | ||
OSI | 21 | |||
ISO | 21 | |||
FS | Hệ thống File | File system | 21 | |
NFS | Hệ thống file mạng | Network FS | 21 | |
socket | 21 | |||
RPC | lời gọi thủ tục từ xa | Remote Procedure Call | 21 | |
đăng nhập từ xa | remote login | 21 | ||
chuyển file | file transfer | 21 | ||
duyệt mạng | network browsing | 21 | ||
thực hiện từ xa | remote execution | 21 | ||
không đồng bộ | asynchronous | dị bộ | 22 | |
Giao thức truyền mail đơn giản | Simple Mail Transfer Protocol: SMTP | 22 | ||
URL | Bộ định vị tài nguyên thống nhất | Universal Resource Locator | 22 | |
HTML | Ngôn ngữ đánh dấu văn bản | HyperText Markup Language | 22 | |
MIME | Multipurpose Internet Mail Extension | 23 | ||
tiểu dụng | applet | 23 | ||
trong suốt | transparency | 24 | ||
trong suốt đồng thời | concurrency transparency | 24 | ||
trong suốt truy nhập | access transparency | 34 | ||
trong suốt định vị | location transparency | 34 | ||
trong suốt di trú | migration transparency | 34 | ||
trong suốt nhân bản | Replication transparency | 34 | ||
trong suốt song song | parallelsm transparency | 34 | ||
trong suốt lỗi | failure transparency | 34 | ||
trong suốt hiệu năng | performance transparency | 34 | ||
trong suốt kích thước | size transparency | 34 | ||
trong suốt duyệt lại | revision transparency | 34 | ||
CSCW | Làm việc cộng tác được hỗ trợ bằng máy tính | Computer Supported Cooperative Work | 26 | |
ODP | Quá trình phân tán mở | Open Distributed Processing | 26 | |
CORBA | Kiến trúc môi giới yêu cầu đối tượng chung | Common Object Request Broker Architeturre | 26 | |
phần mềm lớp giữa | middleware | 26 | ||
thứ lỗi | fault tolerance | 27 | ||
tính nhất quán | consistency | 28 | ||
tán phát | broadcast | |||
tán phát tin cậy | reliable broadcast | |||
giao dịch | transaction | 22 | ||
thuộc- người dùng, liên người dùng, và liên nút | intrauser, interuser, internode | |||
dịch vụ nguyên thủy đồng bộ | syschronous primitive | 38 | ||
dịch vụ kết khối | blocking primitive | 38 | ||
dịch vụ | service | dịch vụ của hệ thống | ||
phục vụ | server | đ/tượng cung cấp dịch vụ | ||
công tác | coordination | |||
PAD | thiết kế và giải thiết kế gói | packet assembling and deassembling | 39 | |
xâu bộ xử lý | processors - pool | 39 | ||
trạm làm việc-phục vụ | workstation - phục vụ | 39 | ||
cổng | port | 48 | ||
tán phát bội | multicast | 50 | ||
quảng bá | broadcast | 50 | ||
bộ nhớ chia xẻ phân tán | distributed shared memory | 51 | ||
DCE | Môi trường tính toán phân tán | Distributed Computing Enviroment | 51 | |
hàng đợi kết nối với QT ngắn nhất | join-to-the-shortest queue | 140 | ||
Thực hiện từ xa | Remoce execution | 145 | ||
Dịch vụ từ xa | remote service | 145 | ||
TĐ thông dịch | intepretive message | 145 | ||
Lệnh gọi từ xa | remote command | |||
giao thức truyền thông ứng dụng | Application communication protocol | 146 | ||
Phiên bản | version | 9 |