24/05/2018, 15:31

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phầm

Đối tượng kế toán tập hợp CPSX: Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Trong các doanh nghiệp ...

Đối tượng kế toán tập hợp CPSX:

Đối tượng tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm.

Trong các doanh nghiệp sản xuất, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là:

Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất.

Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công nghệ.

Từng sản phẩm, nhóm sản phẩm.

Từng đơn đặt hàng.

Phương pháp kế toán tập hợp CPSX.

Tài khoản sử dụng.

TK 621: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT).

TK 622: Chi phí nhân công trực tiếp (NCTT).

TK 627: Chi phí sản xuất chung.

TK 154: Chi phí sản xuất dở dang.

TK 631: Giá thành sản xuất.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác như: TK 155, TK 157, TK 335, TK 338, TK 142…

Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí vật liệu trực tiếp:

Chi phí NVLTT là những chi phí được sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản xuất sản phẩm (nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu…). Trong trường hợp nguyên vật liệu trực tiếp có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí, kế toán phải lựa chọn tiêu thức hợp lý để phân bổ cho các đối tượng liên quan theo công thức sau:

C1: chi phí NVLTT phân bổ cho đối tượng i

∑ size 12{ Sum {} } {}C: Tổng chi phí NVLTT đã tập hợp cần phân bổ

∑ size 12{ Sum {} } {}T1: Tổng tiêu chuẩn phân bổ

Ti: Tiêu chuẩn phân bổ của đối tượng i

Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu TT kế toán sử dụng TK 621 "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". TK này có thể mở chi tiết cho từng đối tượng và không có số dư cuối kỳ.

Trình tự hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp theo phụ lục 01

Phụ lục 01

Kế toán chi phí NVLTT

Chú thích:

(1) Giá thực tế NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm

(2a) Trị giá NVL mua dùng trực tiếp cho sản xuất chế tạo sản phẩm

(2b) Thuế GTGT được khấu trừ

(3) Trị giá NVL dùng không hết, phế liệu thu hồi

(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NVLTT vào các đối tượng chịu chi phí

(5) Chi phí NVL vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán.

Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp.

Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào đối tượng chi phí có liên quan. Trường hợp chi phí NCTT có liên quan tới nhiều đối tượng thì có thể tập hợp chung rồi tiêu thức phân bổ thích hợp (giống như công thức ở mục 1.2.2).

Chi phí CNTT là toàn bộ số chi phí về tiền công và các khoản khác phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất bao gồm (lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương).

Để tập hợp chi phí NCTT, kế toán sử dụng TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp" TK này có thể hiện mở chi tiết cho các đối tượng tính giá thành và không có số dư cuối kỳ.

Trình tự hạch toán cho phí NCTT theo phụ lục 02.

Phụ lục 02

Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 622Chú thích:

(1) Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất

(2) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân sản xuất

(3) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ

(4) Kết chuyển và phân bổ chi phí NCTT vào các đối tượng chịu chi phí

(5) Chi phí nhân công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán

Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý sản xuất trong phạm vi các phân xưởng, tổ đội, bộ phận sản xuất. Chi phí sản xuất chung có thể được tập hợp trực tiếp hoặc gián tiếp cho từng sản phẩm.

Để tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng TK 627 "Chi phí sản xuất chung", TK627 được mở chi tiết cho các tài khoản cấp 2:

TK 627.1: Chi phí nhân viên phân xưởng

TK 627.2: Chi phí vật liệu

TK 627.3: Chi phí dụng cụ sản xuất

TK 627.4: Chi phí khấu hao TSCĐ

TK 627.7: Chi phí dịch vụ mua ngoài

TK 627.8: Chi phí bằng tiền khác.

Do cho phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành, vì vậy cần phân bổ chi phí sản xuất chung theo các tiêu thức như: Theo giờ công của công nhân sản xuất, theo tiền lương của công nhân sản xuất…

=
Tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
Tổng tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất chung theo phụ lục 03

Phụ lục 03:Kế toán chi phí sản xuất chung

Chú thích:

(1) Tập hợp chi phí nhân công

(2) Tập hợp chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất

(3) Tập hợp chi phí khấu hao TSCĐ

(4) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài, các chi phí bằng tiền khác

(5) Kết chuyển và phân bổ CPSX chung vào các đối tượng chịu chi phí

(6) Chi Phí sản xuất chung cố định không phân bổ tính vào giá vốn hàng bán

Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp.

Để tập hợp chi phí sản xuất của toàn doanh nghiệp, kế toán tùy thuộc vào việc áp dụng phương pháp kế toán bán hàng tồn kho mà chi phí sản xuất được tập hợp theo một trong hai phương pháp sau:

-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên.

Theo phương pháp KKTX kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Tài khoản này được mở chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và có số dư cuối kỳ. TK 154 có kết cấu như sau:

Bên nợ: Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chi phí NCTT, chi phí sản xuất chung.

Bên có: - Trị giá phế liệu thu hồi

- Giá thành thực tế của sản phẩm hàng hóa đã chế tạo xong nhập kho hoặc chuyển đi bán hàng.

Dư nợ: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ.

Trình tự hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh theo phương pháp KKTX được khái quát theo phụ lục 04.

Phụ lục 4:

Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp

(Phương pháp kê khai thường xuyên)

Chú thích:

(1) Kết chuyển chi phí NVLTT

(2) Kết chuyển chi phí NCTT

(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung

(4) Giá trị phế liệu thu hồi, khoản bồi thường phải thu

(5) Giá thành thực tế sản phẩm hoàn thành nhập kho

(6) Giá thành thực tế sản phẩm bán ngay, gửi bán

-Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kiểm kê định kỳ.

Theo phương pháp KKĐK kế toán sử dụng TK 631 "Giá thành sản xuất" tài khoản này được mở chi tiết theo đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và không có số dư cuối kỳ. TK 631 có kết cấu như sau:

Bên nợ: - Kết chuyển chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu kỳ từ TK 154 sang.

- Kết chuyển chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ (đã tập hợp ở các TK 621, TK 622, TK 627).

Bên có: - Chi phí sản xuất của công việc còn dở dang cuối kỳ kết chuyển sang

TK154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"

- Giá thành sản xuất của công việc lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ.

Trình tự hạch toán CPSX toàn doanh nghiệp theo phương pháp KKĐK được khái quát theo phụ lục 05.

Phụ lục 05:

Sơ đồ kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp

(Phương pháp kiểm kê định kỳ)

Chú thích:

(1) Kết chuyển giá trị SPDD đầu kỳ

(2) Kết chuyển chi phí NVLTT

(3) Kết chuyển chi phí NCTT

(4) Kết chuyển chi phí sản xuất chung

(5) Kết chuyển giá trị SPDD cuối kỳ

(6) Giá trị phế liệu thu hồi, tiền bồi thường phải thu

(7) Giá thành sản phẩm hoàn thành (nhập kho, gửi bán hoặc bán ngay)

Sản phẩm dở dang là những sản phẩm đang trong quá trình công nghệ sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán).

Đánh giá SPDD là xác định phần CPSX tính cho SPDD cuối kỳ. Tùy thuộc vào mức độ, thời gian tham gia của chi phí vào quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm và yêu cầu trình độ quản lý của doanh nghiệp mà vận dụng phương pháp đánh giá SPDD cuối kỳ cho phù hợp.

Đánh giá SPDD theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp.

Theo phương pháp này, chỉ tính cho SPDD cuối kỳ phân chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu chính trực tiếp, còn chi phí khác tính cả cho sản phẩm hoàn thành.

Công thức tính.

Giá trị SPDD cuối kỳ =
SPD DĐK tính theo chi phí NVLTT + Chi phí NVLTT phát sinh TK
Số lượng SP hoàn thànhTK + Số lượng SPDDCK

Phương pháp này thích hợp với các doanh nghiệp có chi phí NVLTT (nguyên vật liệu chính) chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất sản phẩm. Như vậy vẫn đảm bảo được mức độ chính xác, đơn giản và giảm bớt được khối lượng tính toán.

Đánh giá SPDD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương đương.

Theo phương pháp này trước hết cần quy đổi khối lượng SPDD ra khối lượng hoàn thành tương đương. Sau đó, xác định từng khoản mục chi phí theo nguyên tắc sau.

* Đối với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (nguyên vật liệu chính) bỏ vào một lần từ đầu quy trình sản phẩm thì giá trị SPDD cuối kỳ được tính theo công thức như ở mục 2.1.

* Đối với chi phí bỏ dần trong quá trình sản xuất thì giá trị SPDD được tính theo sản lượng hoàn thành tương đương theo công thức sau:

Giá trị SPDD cuối kỳ =
SPD DĐK tính theo chi + Chi phí SXDDTK
Số lượng SP hoàn thành + Số lượng SP quy đổi

Trong đó: Sản phẩm quy đổi = SPDDCK x mức độ hoàn thành tương đương.

Đánh giá SPDD theo chi phí sản xuất định mức:

Phương pháp này áp dụng thích hợp với các doanh nghiệp thực hiện hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các định mức chi phí. Theo phương pháp này, căn cứ vào khối lượng SPDD và chi phí định mức cho một đơn vị sản phẩm ở từng phân xưởng (giai đoạn) để tính giá trị SPDD cuối kỳ, cũng có thể chỉ tính theo định mức chi phí nguyên vật liệu trực tiếp hoặc cho tất cả các khoản mục chi phí.

Công thức tính:

Chi phí sản xuất.

SPD D = Sản lượng SPDD x Chi phí định mức

Cuối kỳ

Sau đó, tập hợp lại cho từng sản phẩm.

0