Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 – Văn tự sự
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 – Văn tự sự Đề 1. Hãy kể về một lần em trót xem trộm nhật kí của bạn. I – Tìm hiểu đề: – Thể loại: Tự sự ( kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêu tả nội tâm). – Nội dung: Kể về một lần em trót xem trộm nhật kí của một người bạn. – Hình ...
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 – Văn tự sự Đề 1. Hãy kể về một lần em trót xem trộm nhật kí của bạn. I – Tìm hiểu đề: – Thể loại: Tự sự ( kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêu tả nội tâm). – Nội dung: Kể về một lần em trót xem trộm nhật kí của một người bạn. – Hình thức: bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài,kết bài. – Yêu cầu: Đây là một bài văn tự sự, thuộc kiểu bài kể chuyện đời ...
Hướng dẫn viết bài tập làm văn số 3 – Văn tự sự
Đề 1. Hãy kể về một lần em trót xem trộm nhật kí của bạn.
I – Tìm hiểu đề:
– Thể loại: Tự sự ( kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêu tả nội tâm).
– Nội dung: Kể về một lần em trót xem trộm nhật kí của một người bạn.
– Hình thức: bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài,kết bài.
– Yêu cầu:
Đây là một bài văn tự sự, thuộc kiểu bài kể chuyện đời thường. Vì vậy, khi làm bài, cần kể lại diễn biến các sự việc theo một trình tự nhất định. Người viết cũng cần phải xác định được ngôi kể ( ngôi thứ nhất ),người kể chuyện. Bài viết cần trả lời được các câu hỏi như:
+ Em xem nhật kí của bạn vào lúc nào? Ở đâu ?
+ Bạn em hoặc có ai đó phát hiện ra việc đó không?
+ Em đã đọc được những gì?
+ Nội dung đó có bị tiết lộ ra không?
+ Có gây nên hậu quả gì không?
+ Tâm trạng của em sau khi đọc trộm nhật kí của bạn là gì?
+ Em rút ra bài học gì sau lần xem trộm nhật kí đó của bạn?
* Chú ý:
– Bài viết cần tự nhiên, chân thành.
– Để bài viết được hay hơn, nên kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận và miêu tả nội tâm là việc miêu tả những suy nghĩ, tình cảm của mình sau khi đã trót hành động như trên (ân hận,xấu hổ như thế nào,…); những suy nghĩ,dằn vặt, trăn trở… và rút ra bài học cho mình.
II – Dàn ý:
1. Mở bài:
– Ai cũng đã từng mắc sai lầm.
– Với tôi, đó là một lần trót xem trộm nhật kí của bạn.
2. Thân bài:
– Kể lại tình huống dẫn đến việc xem trộm nhật kí của bạn: Đến nhà bạn học nhóm;cầm hộ bạn cặp sách….vô tình nhìn thấy quyển nhật kí của bạn.
– Kể lại cuộc đấu tranh nội tâm: Có nên xem hay không? Bao biện cho bản thân: Xem để hiểu thêm về bạn, sự tò mò đã chiến thắng, quyết định cầm quyển nhật kí rồi mở ra xem ( kể đan xen với miêu tả nội tâm bằng ngôn ngữ độc thoại).
– Kể lại một số nội dung được ghi trong nhật kí: Hoàn cảnh khó khăn hiện tại của gia đình bạn? Suy nghĩ của bạn về tình bạn, tình thầy trò?…
– Kể lại tâm trạng: Hiểu bạn, vỡ lẽ ra nhiều điều, tự trách bản thân mình, ân hận vì hành động vội vàng, thiếu văn minh của mình, thấy xấu hổ, thầm xin lỗi bạn ( kể đan xen với bộc lộ nội tâm qua ngôn ngữ độc thoại).
3. Kết bài:
– Tìm cảm với người bạn sau sự việc ấy.
– Rút ra bài học ứng xử cho bản thân.
Đề 2. Hãy tưởng tượng mình gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Kể lại cuộc gặp gỡ và trò chuyện đó.
I – Tìm hiểu đề:
– Thể loại: Tự sự ( kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêutả nội tâm).
– Nội dung: Kể lại cuộc gặp gỡ, trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật.
– Hình thức: bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài,kết bài.
– Yêu cầu:
+ Đây là một bài văn tự sự, thuộc kiểu bài kể chuyện sáng tạo. Vì vậy, trong quá trình làm bài, có thể phát huy trí tưởng tượng bay bổng của mình. Tuy nhiên, tưởng tượng nhưng vẫn phải hợp lí, phải kể lại được diễn biến các sự việc chính như hoàn cảnh gặp gỡ, nội dung cuộc trò chuyện… Mặt khác, để bài yêu cầu kể lại cuộc gặp gỡ, trò chuyện với người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật nên những hình ảnh, sự việc, lời tâm sự của em và người lính ấy phải phù hợp với nội dung của bài thơ. Sử dụng ngôi kể thứ nhất – xưng “tôi”.
+ Trước khi viết bài văn này, cần nắm vững những đặc điểm của hình tượng người lính lái xe trong tác phẩm “Bài thơ về tiểu đội xe không kính”( những suy nghĩ, tình cảm, những đặc điểm, phẩm chất…của anh bộ đội trong hoàn cảnh chiến tranh ác liệt); xác định nhân vật chính trong câu chuyện kể là người lính lái xe và em – đồng thời là người kể chuyện. Từ đó, hãy kể lại câu chuyện của buổi gặp gỡ.
+ Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận được kết hợp trong bài viết là những suy nghĩ, tình cảm của em khi gặp gỡ người chiến sĩ ấy, và những suy nghĩ của em về trách nhiệm của thế hệ trẻ hiện nay đối với quá khứ và cả tương lai của dân tộc.
II – Dàn ý:
1. Mở bài: Trong cuộc sống, có những người ta chỉ gặp một lần, chỉ trò chuyện chốc lát những cũng đã để lại nhiều dấu ấn,tác động sâu sắc đến cuộc sống chúng ta. Thật may mắn và tình cờ, tôi đã được gặp gỡ và trò chuyện với người lính lái xe trong “Bài thơ về tiểu đội xe không kính” của Phạm Tiến Duật. Cuộc gặp gỡ và trò chuyện ấy đã tác động rất nhiều đến suy nghĩ và tình cảm của tôi.
2. Thân bài:
– Kể lại tình huống được gặp gỡ, trò chuyện với người lính lái xe (Nhà trường tổ chức cho lớp đi thăm nghĩa trang Trường Sơn ngày 27-7. Ở đó, tôi được biết người quản trang chính là người lính Trường Sơn năm xưa…)
– Miêu tả người lính đó ( ngoại hình, tuổi tác,…)
– Kể lại diễn biến cuộc gặp gỡ và trò chuyện:
+Tôi hỏi bác về những năm tháng chống Mỹ khi bác lái xe trên tuyến đường Trường Sơn.
+Người lính kể lại những gian khổ mà bác và đồng đội phải chịu đựng: sự khốc liệt của chiến tranh,bom đạn của kẻ thù làm xe bị vỡ kính,mất đèn, không mui.
+Người lính kể về tinh thần dũng cảm, về tư thế hiên ngang, niềm lạc quan sôi nổi của tuổi trẻ trước bom đạn kẻ thù, trước khó khăn, gian khổ -> Những suy nghĩ của bản thân (xen miêu tả nội tâm + Nghị luận)
3. Kết bài:
– Chia tay người lính lái xe.
– Suy nghĩ về cuộc gặp gỡ, trò chuyện.
+ Những câu chuyện người lính kể cho tôi nghe tác động rất nhiều đến suy nghĩ và tình cảm của tôi.
+ Tôi khâm phục và tự hào về thế hệ cha ông anh dũng, kiên cường đánh giặc và làm nên chiến thắng vẻ vang.
+ Tôi thấm thía hơn giá trị thiêng liêng của chủ quyền tự do, độc lập mà dân tộc ta đã đổ bao xương máu mới giành được.
+ Liên hệ với bản thân: phấn đấu học tập, tu dưỡng.
Đề 3. Nhân ngày 20-11, kể cho các bạn nghe về một kỉ niệm đáng nhớ giữa mình và thầy,cô giáo cũ.
I – Tìm hiểu đề:
– Thể loại: Tự sự ( kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêutả nội tâm).
– Nội dung: Kể lại một kỉ niệm ( câu chuyện ) đáng nhớ nhất giữa mình và thầy (cô) giáo cũ.
– Hình thức: bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài,kết bài.
– Yêu cầu:
+ Kể lại một kỉ niệm đáng nhớ nên nó phải sâu sắc, có ảnh hưởng to lớn đến suy nghĩ, tình cảm hay nhận thức của người viết.
+ Người viết bài cũng chính là người kể chuyện – xưng “tôi”.
+ Cần trả lời được các câu hỏi sau:
_ Đó là kỉ niệm gì?
_ Xảy ra vào thời điểm nào?
_ Diễn biến của câu chuyện như thế nào?
_ Điều đáng nhớ nhất trong câu chuyện ấy là gì?
* Chú ý:
– Bài viết cần tự nhiên, chân thành.
– Các yếu tố miêu tả nội tâm và nghị luận là việc tái hiện những tình cảm, cảm xúc của mình khi kể lại câu chuyện và những suy nghĩ chân thực, sâu sắc về tình cảm thầy trò.
– Khi kể, cũng cần kết hợp với các yếu tố miêu tả ( hình dáng,trang phục,giọng nói…), yếu tố biểu cảm để bài văn sinh động hơn.
II – Dàn ý:
1. Mở bài:
– Không khí tưng bừng đón chào ngày 20 – 11 ở trong trường lớp, ngoài xã hội.
– Bản thân mình: nghĩ về thầy cô giáo và bồi hồi nhớ lại những kỉ niệm vui buồn cùng thầy cô, trong đó có một kỉ niệm không thể nào quên.
2. Thân bài:
– Giới thiệu về kỉ niệm (câu chuyện):
+ Đó là kỉ niệm gì,buồn hay vui,xảy ra trong hoàn cảnh nào,thời gian nào?…
– Kể lại hoàn cảnh, tình huống diễn ra câu chuyện ( kết hợp nghị luận và miêu tả nội tâm):
+ Kỉ niệm đó liên quan đến thầy(cô) giáo nào?
+ Đó là người thầy(cô) như thế nào?
+ Diện mạo, tính tình, công việc hằng ngày của thầy (cô).
+ Tình cảm,thái độ của học sinh đối với thầy cô.
– Diễn biến của câu chuyện:
+ Câu chuyện khởi đầu rồi diễn biến như thế nào? Đâu là đỉnh điểm của câu chuyện?…
+ Tình cảm, thái độ, cách ứng xử của thầy (cô) và những người trong cuộc, người chứng kiến sự việc.
– Câu chuyện kết thúc như thế nào? Suy nghĩ sau câu chuyện:Câu chuyện đã để lại cho em những nhận thức sâu sắc trong tình cảm, tâm hồn,trong suy nghĩ: tấm lòng, vai trò to lớn của thầy (cô), lòng biết ơn, kính trọng, yêu mến của bản thân đối với thầy (cô).
3.Kết bài:
Câu chuyện là kỉ niệm, là bài học đẹp và đáng nhớ trong hành trang vào đời của tuổi học trò.
Đề 4. Kể về một cuộc gặp gỡ với các chú bộ đội nhân Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (22-12). Trong buổi gặp gỡ đó,em được thay mặt các bạn phát biểu những suy nghĩ của thế hệ mình về thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
I – Tìm hiểu đề:
– Thể loại: Tự sự ( kết hợp sử dụng yếu tố nghị luận + miêu tả nội tâm).
– Nội dung: Kể lại cuộc gặp gỡ của tập thể lớp với các chú bộ đội nhân Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam (ngày 22-12). Trong buổi gặp gỡ đó, em được thay mặt các bạn phát biểu những suy nghĩ của thế hệ mình về thế hệ cha anh đã chiến đấu, hi sinh để bảo vệ Tổ quốc.
– Hình thức: bố cục rõ ràng, đủ ba phần mở bài, thân bài,kết bài.
– Yêu cầu: Trong quá trình làm bài, cần trả lời một số câu hỏi như:
+ Thời gian và địa điểm gặp gỡ?
+ Quang cảnh của buổi gặp gỡ?
+ Nội dung của buổi gặp gỡ?
+ Em đã thay mặt các bạn phát biểu ý kiến gì?
+ Sau khi phát biểu em cảm thấy thế nào?
+ Em có suy nghĩ gì về trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ hiện này?
+…
* Chú ý:
– Người viết bài cũng chính là người kể chuyện – xưng “tôi”.
– Trong phần thân bài, cần kể được hai sự việc chính: cuộc gặp gỡ,trò chuyện với các chú bộ đội và lời phát biểu, những suy nghĩ, tình cảm của bản thân.
+ Để bài văn hay và có ý nghĩa hơn, người viết phải biết lựa chọn những câu chuyện, những kỉ niệm đáng nhớ, sâu sắc về tinh thần chiến đấu dũng cảm, về tình đồng đội, tình quân dân cảm động để “cài” vào lời kể của các chú bộ đội.
+ Trong lời phát biểu của người viết cần thể hiện được ba ý:
_ Lời cảm ơn.
_ Cảm nghĩ về tinh thần quả cảm của những người lính.
_ Lời hứa về trách nhiệm của bản thân, của học sinh.
– Yếu tố miêu tả nội tâm được dùng khi nói về những suy nghĩ, tình cảm, tâm trạng của người viết khi tiếp xúc với các chú bộ đội và khi phát biểu cảm tưởng. Những suy nghĩ về trách nhiệm giữ gìn và bảo vệ Tổ quốc của thế hệ trẻ hiện nay được diễn đạt bằng các yếu tố lập luận
– Trong quá trình kể, cần kết hợp với miêu tả ( tái hiện không khí trận chiến, hình ảnh chiến trường… qua lời kể của các chú bộ đội) để bài viết sinh động và hấp dẫn hơn.
II – Dàn ý:
1. Mở bài:
– Lịch sử Ngày thành lập Quân đội nhân dân Việt Nam 22-12.
– Ngày 22-12 năm vừa rồi, trường em đã tổ chức một chuyến đi thăm các chú bộ đội ( quân khu thủ đô,biên phòng,công binh…)
2. Thân bài:
– Không khí náo nức, hào hứng phấn chấn chuẩn bị chu đáo cho chuyến đi.
– Trên đường đi và niềm vui gặp gỡ:
+ Dọc đường: hát hò, hồi hộp…
+ Đến nơi:
_Các chú, các anh bộ đội: vui vẻ, thân thiện, đón tiếp nồng nhiệt.
_Sau màn chào hỏi tưng bừng, tất cả cùng đi tham quan nơi ăn, nơi ở, phòng truyền thống, khu vực luyện tập… của đơn vị.
– Trên hội trường diễn ra cuộc gặp gỡ:
+ Tất cả trở lại hội trưởng để nghe các chú, các anh nói chuyện ( phần trọng tâm ).
+ Giới thiệu người nói chuyện.
+ Nội dung câu chuyện: Kể về ai, về việc gì? Xảy ra ở đâu,trong hoàn cảnh nào? Nhân vật trong chuyện là người đang kể chuyện hay đồng đội, còn sống hay đã hi sinh?…
+ Trong câu chuyện có những tình huống gay cấn, những chi tiết bất ngờ nào?
– Kết thúc cuộc gặp gỡ, đại diện HS lên phát biểu:
+ Thay mặt thầy cô và các bạn cảm ơn sự đón tiếp, cảm ơn người nói chuyện.
+ Phát biểu cảm xúc: cảm động, tự hào, biết ơn…
+ Hứa hẹn: học tập và rèn luyện tốt, xứng đáng với thế hệ cha anh; sẵn sàng tiếp bước cha anh xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
3. Kết bài:
– Hiểu biết hơn về hình ảnh anh bộ đội và ngày 22-12.
– Cảm xúc dạt dào, mong có nhiều dịp gặp gỡ, giao lưu nữa để nâng cao hiểu biết và đời sống tâm hồn thêm phong phú.
Xem bài làm chi tiết