25/05/2018, 12:50

Họ Yến (Apodidae)

Yến thông thường, Apus apus Các loài yến tạo thành một phần của bộ Yến (Apodiformes), cùng với các họ như họ Chim ruồi và họ Yến mào. Các loài yến mào có quan hệ họ hàng gần với các loài yến thật sự này nhưng tạo thành một ...

Yến thông thường, Apus apus

Các loài yến tạo thành một phần của bộ Yến (Apodiformes), cùng với các họ như họ Chim ruồi và họ Yến mào. Các loài yến mào có quan hệ họ hàng gần với các loài yến thật sự này nhưng tạo thành một họ tách biệt có tên khoa học là Hemiprocnidae.

Sự tương tự giữa yến và nhạn là do tiến hóa hội tụ, phản ánh kiểu sinh sống tương tự dựa trên việc bắt các côn trùng làm thức ăn trong khi đang bay.

Tên gọi khoa học của họ này có nguồn gốc từ tiếng Hy Lạp cổ đại απους, apous, nghĩa là "không có chân", do yến có các chân rất ngắn và không bao giờ đậu trên mặt đất mà chỉ bám vào các bề mặt thẳng đứng. Truyền thống mô tả yến không có chân còn tiếp tục tới tận thời kỳ Trung cổ, như được thấy ở dạng martlet (chim trên huy hiệu ở Tây Âu thời Trung cổ).

Yến là những loài chim ở trên không nhiều nhất và một số, như yến thông thường, thậm chí ngủ và giao phối khi bay. Các loài lớn, như yến đuôi nhọn họng trắng (Hirundapus caudacutus), là một trong những loài bay nhanh nhất trong giới động vật. Một nhóm, yến hang (tông Collocalini) đã phát triển một dạng định vị bằng tiếng vang để dò tìm đường bay trong các hệ thống hang động tối tăm nơi chúng đậu để ngủ. Một loài, Aerodramus papuensis gần đây được phát hiện là có sử dụng kiểu định vị này vào thời gian ban đêm ở bên ngoài hang nơi nó đậu ngủ. Các loài yến phân bố rộng khắp thế giới trong khu vực nhiệt đới và ôn đới, nhưng giống như các loài nhạn, các loài yến vùng ôn đới là những loài chim di trú và mùa đông chúng bay về vùng nhiệt đới.

Nhiều loài yến có hình dáng đặc trưng, với đuôi ngắn và chẻ, các cánh dài cụp về phía sau, trông tương tự như trăng lưỡi liềm hay boomerang. Kiểu bay của một số loài được đặc trưng bằng hành động "vụt" đặc biệt rất khác với kiểu bay ở nhạn. Kích thước các loài yến dao động từ nhỏ như ở yến lùn (Collocalia troglodytes), chỉ cân nặng 5,4 g và dài 9 cm (3,7 inch) tới yến đuôi nhọn tía (Hirundapus celebensis), cân nặng 184 g (6,5 oz) và dài 25 cm (10 inch).

Tổ của nhiều loài được kết dính trên các bề mặt dốc đứng bằng nước bọt, và các loài chi Aerodramus chỉ sử dụng nước bọt để làm tổ, và đây là cơ sở của món yến sào.

Các loài yến và yến mào (yến cây) đã từ lâu được coi là các họ hàng của chim ruồi, một điều chỉnh được củng cố thêm bởi sự phát hiện ra các hóa thạch của họ Jungornithidae, dường như là các họ hàng của chim ruồi có hình dáng tương tự như yến, và của các dạng chim ruồi nguyên thủy, chẳng hạn như chi Eurotrochilus. Các phân loại truyền thống đặt chim ruồi (họ Trochilidae) trong cùng bộ với yến; nhưng phân loại Sibley-Ahlquist đặt chúng trong bộ mới có danh pháp là Trochiliformes, và bộ này cùng với nhóm gồm yến và yến mào tạo thành một siêu bộ.

Phân loại yến nói chung là phức tạp, với ranh giới giữa các chi và loài còn nhiều tranh cãi, đặc biệt là ở tông Collocalini. Phân tích hành vi và kiểu cách phát âm thanh bị thất bại do tiến hóa song song, trong khi các phân tích về các đặc điểm hình thái và các chuỗi ADN khác nhau đã sinh ra các kết quả lập lờ và phần nào đó là mâu thuẫn.

Bộ Apodiformes đã đa dạng hóa trong thế Eocen và vào cuối thế này thì các họ hiện nay còn sinh tồn đã xuất hiện; các chi hóa thạch được biết đến trong khắp vùng ôn đới châu Âu, giữa Đan Mạch và Pháp ngày nay, chẳng hạn như chi Scaniacypselus (Tiền - Trung Eocen) nguyên thủy và chi Procypseloides (Hậu Eocen/Tiền Oligocen – Tiền Miocen) hiện đại hơn. Chi tiền sử đôi khi được gán vào nhóm yến, Primapus (Tiền Eocen ở Anh), có thể là tổ tiên xa hơn của yến.

Tông Cypseloidini

* Chi Cypseloides – bao gồm cả Streptoprocne

  • Yến cổ nâu, Cypseloides rutilus
  • Yến Tepui, Cypseloides phelpsi
  • Yến đen, Cypseloides niger
  • Yến ngực trắng, Cypseloides lemosi
  • Yến Rothschild, Cypseloides rothschildi
  • Yến đen than, Cypseloides fumigatus
  • Yến ngực đốm, Cypseloides cherriei
  • Yến cằm trắng, Cypseloides cryptus
  • Yến ngực trắng Mexico, Cypseloides storeri
  • Yến sẫm màu lớn, Cypseloides senex

* Chi Streptoprocne

  • Yến cổ trắng, Streptoprocne zonaris
  • Yến Biscutata, Streptoprocne biscutata
  • Yến gáy trắng, Streptoprocne semicollaris

Tông Collocalini – yến hang

* Chi Collocalia (3-4 loài)

* Chi Aerodramus (khoảng 25 loài, đôi khi gộp trong chi Collocalia)

* Chi Hydrochous – yến thác nước

* Chi Schoutedenapus –yến hang châu Phi (2 loài)

Tông Chaeturini – yến đuôi nhọn

* Chi Mearnsia

  • Yến đuôi nhọn Philippine, Mearnsia picina
  • Yến đuôi nhọn Papua, Mearnsia novaeguineae

* Chi Zoonavena

  • Yến đuôi nhọn Malagasy, Zoonavena grandidieri
  • Yến đuôi nhọn Sao Tome, Zoonavena thomensis
  • Yến đuôi nhọn phao câu trắng, Zoonavena sylvatica

* Chi Telacanthura

  • Yến đuôi nhọn vằn đốm, Telacanthura ussheri
  • Yến đuôi nhọn đen, Telacanthura melanopygia

* Chi Rhaphidura

  • Yến đuôi nhọn phao câu bạc, Rhaphidura leucopygialis
  • Yến đuôi nhọn Sabine, Rhaphidura sabini

* Chi Neafrapus

  • Yến đuôi nhọn Cassin, Neafrapus cassini
  • Yến dơi đuôi nhọn, Neafrapus boehmi

* Chi Hirundapus

  • Yến đuôi nhọn họng trắng hay yến đuôi cứng hông trắng, Hirundapus caudacutus
  • Yến đuôi nhọn lưng bạc hay yến đuôi cứng bụng trắng, Hirundapus cochinchinensis
  • Yến đuôi nhọn lưng nâu hay yến đuôi cứng lớn, Hirundapus giganteus
  • Yến đuôi nhọn tía, Hirundapus celebensis

* Chi Chaetura (9 loài)

Tông Apodini – yến điển hình

* Chi Aeronautes

  • Yến họng trắng, Aeronautes saxatalis
  • Yến đầu cánh trắng, Aeronautes montivagus
  • Yến Andes, Aeronautes andecolus

* Chi Tachornis

  • Tachornis uranoceles (hóa thạch; Hậu Pleistocen ở Puerto Rico)
  • Yến cọ Antilles, Tachornis phoenicobia
  • Yến lùn, Tachornis furcata
  • Yến cọ đuôi chẻ, Tachornis squamata

* Chi Panyptila

  • Yến đuôi nhạn nhỏ, Panyptila cayennensis
  • Yến đuôi nhạn lớn, Panyptila sanctihieronymi

* Chi Cypsiurus

  • Yến cọ châu Á hay yến cọ, Cypsiurus balasiensis
  • Yến cọ châu Phi, Cypsiurus parvus

* Chi Apus (khoảng 17 loài)

0