Họ Thụ đào (Icacinaceae)
Icacina oliviformis Theo truyền thống họ này được miêu tả rất rộng, với khoảng 54 chi và trên 400 loài. Tuy nhiên, trong năm 2001 thì miêu tả này được phát hiện là đa ngành và họ này sau đó đã được tách ra thành 4 họ thuộc ...
Theo truyền thống họ này được miêu tả rất rộng, với khoảng 54 chi và trên 400 loài. Tuy nhiên, trong năm 2001 thì miêu tả này được phát hiện là đa ngành và họ này sau đó đã được tách ra thành 4 họ thuộc 3 bộ khác nhau: Icacinaceae nghĩa hẹp (sensu stricto) không đặt vào bộ nào nhưng có quan hệ gần với bộ Garryales; họ Pennantiaceae thuộc bộ Apiales, họ Stemonuraceae và họ Cardiopteridaceae thuộc bộ Aquifoliales. Do vậy, họ Icacinaceae hiện nay chỉ chứa khoảng 24 tới 34 chi, với tổng cộng khoảng 150 loài.
Biểu đồ chỉ ra mối quan hệ phát sinh chủng loài của họ Thụ đào (không thuộc bộ nào) với các bộ khác trong nhánh Cúc như sau:
* Alsodeiopsis (bao gồm cả Alsodeidium)
* Apodytes (bao gồm cả Anisomallon, Hemilobium): Dan, giung, niều, sài long, sài long thụ.
* Calatola (không chắc chắn)
* Casimirella
* Cassinopsis (bao gồm cả Tridianisia)
* Chlamydocarya
* Desmostachys
* Emmotum
* Hosiea: vô tu đằng
* Humirianthaera
* Icacina (bao gồm cả Thollonia)
* Iodes: vi hoa đằng
* Lavigeria
* Mappia (bao gồm cả Leretia)
* Mappianthus: Dây quả ngọt, định tâm đằng
* Merrilliodendron
* Miquelia
* Natsiatopsis: Ma hạch đằng
* Natsiatum: Bạc hạch đằng
* Nothapodytes: Gian thiểu, giả sài long thụ
* Oecopetalum
* Ottoschulzia
* Phytocrene
* Pittosporopsis (không chắc chắn): Giả hải đồng
* Platea: Xương trăn, tiểu lãm
* Pleurisanthes (bao gồm cả Valetonia)
* Polycephalium
* Polyporandra
* Poraqueiba
* Pyrenacantha (bao gồm cả Adelanthus, Cavanilla, Freeria, Moldenhauera, Monocephalium, Trematosperma): thứ hạch đằng
* Rhaphiostylis (bao gồm cả Chelonecarya)
* Rhyticaryum (bao gồm cả Pocillaria)
* Sarcostigma
* Stachyanthus (bao gồm cả Neostachyanthus)