Họ Nhái bén
(danh pháp khoa học: Hylidae). Có sự khác nhau lớn giữa các loài nhái bén. Nhiều loài thực ra không phải sống trên cây mà sống trên mặt đất và nước, nhiều loài có màu xanh lá cây còn các loài sống trên mặt ...
(danh pháp khoa học: Hylidae). Có sự khác nhau lớn giữa các loài nhái bén. Nhiều loài thực ra không phải sống trên cây mà sống trên mặt đất và nước, nhiều loài có màu xanh lá cây còn các loài sống trên mặt đất và trong nước thì có màu theo môi trường đó. Chúng ăn côn trùng và các loài không xương sống khác.
Nhái bén có răng hàm và mút ngón chân có vuốt.
được chia ra thành khoảng 4 phân họ và 47-53 chi.
- Hemiphractinae
- Cryptobatrachus
- Flectonotus
- Gastrotheca
- Hemiphractus
- Stefania
- Hylinae
- Acris
- Anotheca
- Aparasphenodon
- Aplastodiscus
- Argenteohyla
- Bokermannohyla
- Bromeliohyla
- Charadrahyla
- Corythomantis
- Dendropsophus
- Duellmanohyla
- Ecnomiohyla
- Exerodonta
- Hyla
- Hyloscirtus
- Hypsiboas
- Isthmohyla
- Itapotihyla
- Lysapsus
- Megastomatohyla
- Myersiohyla
- Nyctimantis
- Osteocephalus
- Osteopilus
- Phyllodytes
- Plectrohyla
- Pseudacris
- Pseudis
- Ptychohyla
- Scarthyla
- Scinax
- Smilisca
- Sphaenorhynchus
- Tepuihyla
- Tlalocohyla
- Trachycephalus
- Triprion
- Xenohyla
- Pelodryadinae (nhái bén Austro-Papua)
- Cyclorana
- Litoria
- Nyctimystes
- Phyllomedusinae (nhái cây)
- Agalychnis
- Cruziohyla (mới tách ra từ Agalychnis gần đây)
- Hylomantis
- Pachymedusa
- Phasmahyla
- Phrynomedusa
- Phyllomedusa
Ở Việt Nam có 2 loài: nhái bén nhỏ (Hyla simplex) và nhái bén (Hyla annectanns)