25/05/2018, 13:52

Họ Hút mật (Nectariniidae)

Chim hút mật có các bản sao tương tự trong 2 nhóm có mối quan hệ họ hàng rất xa: chim ruồi ở châu Mỹ và ăn mật tại Australia. Sự tương tự bề ngoài chỉ là do tiến hóa hội tụ vì kiểu sống tương tự với thức ăn là mật hoa. Một vài loài hút mật có thể lấy mật ...

Chim hút mật có các bản sao tương tự trong 2 nhóm có mối quan hệ họ hàng rất xa: chim ruồi ở châu Mỹ và ăn mật tại Australia. Sự tương tự bề ngoài chỉ là do tiến hóa hội tụ vì kiểu sống tương tự với thức ăn là mật hoa. Một vài loài hút mật có thể lấy mật hoa trong khi hai cánh vẫn vỗ và lơ lửng như chim ruồi, nhưng thông thường thì chúng đậu để ăn.

Hút mật đỏ (trống trên, mái dưới)

Các loài chim trong họ này có khối lượng từ 5 gam như ở hút mật bụng đen tới 30 gam như ở bắp chuối bụng vàng. Giống như chim ruồi, hút mật có lưỡng hình giới tính mạnh, với chim trống thường có bộ lông sáng màu ánh kim. Ngoài ra, đuôi của chim trống thuộc nhiều loài là dài hơn, và về tổng thể thì chim trống to lớn hơn. Chim hút mật có mỏ cong xuống phía dưới, dài và mỏng, lưỡi hình ống với chóp dạng chổi, cả hai đều là sự thích nghi cho cuộc sống ăn mật hoa.

Các loài bắp chuối của chi Arachnothera có bề ngoài khác biệt với các thành viên khác của họ. Chúng thông thường lớn hơn các loài chim hút mật khác, với bộ lông màu nâu xám xịt và mỏ to cong xuống dưới.

Các loài hút mật sống tại các cao độ lớn sẽ rơi vào trạng thái lịm đi khi chúng đậu để nghỉ đêm, hạ thấp nhiệt độ cơ thể và đi vào trạng thái ít hoạt động, phản ứng chậm.

Hút mật là họ chim nhiệt đới Cựu thế giới, với các đại diện tại châu Phi, châu Á và Australasia. Tại châu Phi chúng chủ yếu được tìm thấy tại khu vực châu Phi hạ-Sahara và Madagascar nhưng cũng thấy có tại Ai Cập. Tại châu Á, hút mật sống tại khu vực duyên hải Hồng Hải và xa về phía bắc tới Israel, với khoảng hở trong sự phân bố của chúng kéo dài tới Iran, và từ đây chúng phân bố liên tục xa tới tận miền nam Trung Quốc và Indonesia. Tại Australasia, họ này có tại New Guinea, đông bắc Australia và quần đảo Solomon. Chúng nói chung không thấy có tại các đảo trên Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương, ngoại trừ trên Seychelles. Sự đa dạng lớn nhất về loài có tại châu Phi, nơi có lẽ là nguồn gốc phát sinh ra họ này. Phần lớn các loài là chim không di trú theo mùa hoặc di trú theo mùa trên một khoảng cách ngắn. Hút mật sinh sống trong toàn bộ khu vực phân bố của họ trong khi bắp chuối chỉ sinh sống tại châu Á.

Hút mật và bắp chuối chiếm lĩnh một khoảng rộng các môi trường sống, với phần lớn các loài chủ yếu tìm thấy trong các rừng mưa, nhưng các môi trường sống khác mà họ này chiếm lĩnh còn bao gồm các rừng thứ sinh bị con người tác động, các đồng rừng thưa, các trảng cây bụi thưa và xavan, vùng cây bụi duyên hải và các rừng miền núi cao. Một vài loài nhanh chóng thích nghi với các cảnh quan bị con người biến đổi như các đồn điền, vườn và vùng đất nông nghiệp. Nhiều loài có thể chiếm lĩnh một khoảng rộng các môi trường sống, từ mực nước biển tới độ cao 4.900 m.

Hút mật họng tím non trong tổ

Hút mật là chim hoạt động ban ngày, nói chung xuất hiện từng cặp hoặc đôi khi thành các nhóm gia đình nhỏ. Một vài loài đôi khi tụ tập thành các nhóm lớn, và hút mật có thể gia nhập cùng các loài chim khác để ồ ạt tấn công những kẻ thù săn mồi tiềm năng; mặc dù nó cũng có thể tấn công gây hấn với các loài chim khác, ngay cả khi chúng không phải là chim săn mồi, khi hút mật cần bảo vệ lãnh thổ của mình.

Những loài hút mật sinh sản ngoài khu vực xích đạo nói chung sinh sản theo mùa, với phần lớn các loài này sinh sản trong mùa mưa. Nó phản ánh sự có nhiều của côn trùng, sâu bọ để nuôi con non. Trong khi đó các loài sinh sản trong mùa khô, như hút mật họng vàng da bò, lại gắn liền với mùa ra hoa của các loại thức ăn thực vật ưa thích. Các loài chim hút mật sinh sản tại khu vực xích đạo thì sinh sản quanh năm. Chúng nói chung là chim có quan hệ tình dục kiểu một vợ một chồng và thường chiếm giữ lãnh thổ, mặc dù một số loài hút mật có hành vi cầu ngẫu trường.

Tổ của chim hút mật nói chung có hình dạng như một cái bọng, được bao quanh và treo lơ lửng từ các cành cây nhỏ. Tổ của bắp chuối là khác biệt với tổ hút mật và đôi khi là khác với các loài bắp huối khác. Một số, như bắp chuối mỏ dài, đan kết tổ hình chén nhỏ gắn vào mặt dưới của các chiếc lá to; tổ của bắp chuối má vàng là hình ống gắn tương tự vào mặt dưới lá cây to. Ở phần lớn các loài, chim mái tự mình làm tổ và đẻ tới 4 trứng. Hút mật mái làm tổ và ấp trứng một mình nhưng hút mật trống cũng hỗ trợ nuôi nấng chăm sóc con cái sau khi chúng nở. Ở bắp chuối thì cả chim trống lẫn chim mái đều ấp trứng. Tổ của cả hút mật lẫn bắp chuối đều là mục tiêu của các loài chim đẻ trứng nhờ, như cu cu và dẫn mật.

Về tổng thể họ này ở tình trạng tốt hơn so với các họ khác, chỉ có 7 loài được coi là bị đe dọa tuyệt chủng. Phần lớn các loài có khả năng thích nghi tốt với các thay đổi trong môi trường sống, và mặc dù hấp dẫn nhưng những người nuôi chim không thích nuôi nhốt chúng vì chúng được coi là có giọng hót không hay và khó nuôi nhốt. Hút mật được coi là chim hấp dẫn và sẵn sàng bay vào các khu vườn nơi có trồng hoa để thu hút chúng. Có một số tác động tiêu cực từ các loài chim này, chẳng hạn hút mật ngực đỏ thắm được coi là chim có hại trong các đồn điền trồng ca cao do chúng lan truyền tầm gửi ký sinh.

HỌ NECTARINIIDAE

* Chi Chalcoparia (đôi khi gộp trong chi Anthreptes)

  • Hút mật bụng hung hay hút mật má đỏ, Chalcoparia singalensis

* Chi Deleornis (đôi khi gộp trong chi Anthreptes)

  • Hút mật tua đỏ thắm, Deleornis fraseri
  • Hút mật đầu xám, Deleornis axillaris - đôi khi gộp trong D. fraseri

* Chi Anthreptes (khoảng 12 loài)

* Hút mật lưng phẳng, Anthreptes reichenowi

* Hút mật Anchieta, Anthreptes anchietae

* Hút mật bình nguyên, Anthreptes simplex

* Hút mật họng nâu, Anthreptes malacensis

* Hút mật họng xám, Anthreptes griseigularis

* Hút mật họng đỏ, Anthreptes rhodolaemus

* Hút mật nâu chuột, Anthreptes gabonicus

* Hút mật lưng tím miền tây, Anthreptes longuemarei

* Hút mật lưng tím Kenya, Anthreptes orientalis

* Hút mật lưng tím Uluguru, Anthreptes neglectus

* Hút mật đuôi tím, Anthreptes aurantium

* Hút mật lục, Anthreptes rectirostris

* Hút mật sọc, Anthreptes rubritorques

* Hút mật má hồng ngọc, Anthreptes singalensis

* Chi Hedydipna (đôi khi gộp trong chi Anthreptes)

  • Hút mật khoang cổ, Hedydipna collaris
  • Hút mật lùn, Hedydipna platura
  • Hút mật thung lũng sông Nin, Hedydipna metallica
  • Hút mật Amani, Hedydipna pallidigaster

* Chi Hypogramma

  • Hút mật bụng vạch hay hút mật gáy tía, Hypogramma hypogrammicum

* Chi Anabathmis (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật Reichenbach, Anabathmis reichenbachii
  • Hút mật Principe, Anabathmis hartlaubii
  • Hút mật Newton, Anabathmis newtonii

* Chi Dreptes (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật Sao Tome, Dreptes thomensis

* Chi Anthobaphes (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật ngực cam, Anthobaphes violacea

* Chi Cyanomitra (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật đầu lục, Cyanomitra verticalis
  • Hút mật nâu họng lam, Cyanomitra cyanolaema
  • Hút mật đầu lam, Cyanomitra alinae
  • Hút mật Cameroon, Cyanomitra oritis
  • Hút mật Bannerman, Cyanomitra bannermani
  • Hút mật ôliu miền đông, Cyanomitra olivacea
  • Hút mật ôliu miền tây, Cyanomitra obscura
  • Hút mật màu chuột, Cyanomitra veroxii

* Chi Chalcomitra (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật họng vàng da bò, Chalcomitra adelberti
  • Hút mật Carmelite, Chalcomitra fuliginosa
  • Hút mật họng lục, Chalcomitra rubescens
  • Hút mật Amethyst, Chalcomitra amethystina
  • Hút mật ngực đỏ thắm, Chalcomitra senegalensis
  • Hút mật Hunter, Chalcomitra hunteri
  • Hút mật Socotra, Chalcomitra balfouri

* Chi Leptocoma (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật phao câu tía, Leptocoma zeylonica
  • Hút mật lưng đỏ, Leptocoma minima
  • Hút mật lưng đen hay hút mật họng vàng đồng, Leptocoma calcostetha
  • Hút mật họng hồng hay hút mật họng tía, Leptocoma sperata
  • Hút mật đen, Leptocoma sericea - trước đây là Nectarinia aspasia

* Chi Nectarinia (8 loài theo nghĩa hẹp)

  • Hút mật Bocage, Nectarinia bocagii
  • Hút mật ngực tía, Nectarinia purpureiventris
  • Hút mật Tacazze, Nectarinia tacazze
  • Hút mật đỏ đồng, Nectarinia kilimensis
  • Hút mật cánh vàng, Nectarinia reichenowi
  • Hút mật tua đỏ, Nectarinia johnstoni
  • Hút mật Malachite, Nectarinia famosa
  • (Hút mật ngực cam, Anthobaphes violacea, đôi khi được gộp trong chi Necarinia.)

* Chi Cinnyris (đôi khi gộp trong chi Nectarinia)

  • Hút mật bụng ôliu, Cinnyris chloropygius
  • Hút mật nhỏ, Cinnyris minullus
  • Hút mật Miombo, Cinnyris manoensis
  • Hút mật khoang cổ kép miền nam, Cinnyris chalybeus
  • Hút mật Neergaard, Cinnyris neergaardi
  • Hút mật Stuhlmann, Cinnyris stuhlmanni - đôi khi gộp trong C. afer
  • Hút mật Prigogine, Cinnyris prigoginei - đôi khi gộp trong C. afer
  • Hút mật khoang cổ kép miền núi, Cinnyris ludovicensis - đôi khi gộp trong C. afer
  • Hút mật khoang cổ kép miền bắc, Cinnyris preussi
  • Hút mật khoang cổ kép lớn, Cinnyris afer
  • Hút mật Regal, Cinnyris regius
  • Hút mật Rockefeller, Cinnyris rockefelleri
  • Hút mật khoang cổ kép miền đông, Cinnyris mediocris
  • Hút mật Moreau, Cinnyris moreaui
  • Hút mật đẹp, Cinnyris pulchellus
  • Hút mật Loveridge, Cinnyris loveridgei
  • Hút mật Mariqua, Cinnyris mariquensis
  • Hút mật Shelley, Cinnyris shelleyi
  • Hút mật Congo, Cinnyris congensis
  • Hút mật ngực đỏ, Cinnyris erythrocerca
  • Hút mật bụng đen, Cinnyris nectarinioides
  • Hút mật sọc tía, Cinnyris bifasciatus
  • Hút mật Tsavo, Cinnyris tsavoensis - đôi khi gộp trong C. bifasciatus
  • Hút mật ngực tím, Cinnyris chalcomelas
  • Hút mật Pemba, Cinnyris pembae
  • Hút mật tua cam, Cinnyris bouvieri
  • Hút mật Palestine, Cinnyris oseus
  • Hút mật sáng, Cinnyris habessinicus
  • Hút mật lộng lẫy, Cinnyris coccinigaster
  • Hút mật Johanna, Cinnyris johannae
  • Hút mật Superb, Cinnyris superbus
  • Hút mật cánh hung, Cinnyris rufipennis
  • Hút mật Oustalet, Cinnyris oustaleti
  • Hút mật ngực trắng, Cinnyris talatala
  • Hút mật biến màu, Cinnyris venustus
  • Hút mật tối màu, Cinnyris fuscus
  • Hút mật Ursula, Cinnyris ursulae
  • Hút mật Bates, Cinnyris batesi
  • Hút mật đồng, Cinnyris cupreus
  • Hút mật họng đen hay hút mật tía, Cinnyris asiaticus
  • Hút mật họng tím hay hút mật lưng ôliu, Cinnyris jugularis
  • Hút mật ngực vàng mơ, Cinnyris buettikoferi
  • Hút mật ngực lửa, Cinnyris solaris
  • Hút mật Souimanga, Cinnyris sovimanga
  • Hút mật Seychelles, Cinnyris dussumieri
  • Hút mật Madagascar, Cinnyris notatus
  • Hút mật Humblot, Cinnyris humbloti
  • Hút mật Anjouan, Cinnyris comorensis
  • Hút mật Mayotte, Cinnyris coquerellii
  • Hút mật mỏ dài, Cinnyris lotenius

* Chi Aethopyga

  • Hút mật mũ xám, Aethopyga primigenia
  • Hút mật núi Apo, Aethopyga boltoni
  • Hút mật Lina, Aethopyga linaraborae
  • Hút mật lửa, Aethopyga flagrans
  • Hút mật cánh kim, Aethopyga pulcherrima
  • Hút mật thanh lịch, Aethopyga duyvenbodei
  • Hút mật dễ thương, Aethopyga shelleyi
  • Hút mật đẹp, Aethopyga belli
  • Hút mật họng vàng hay hút mật Gould, Aethopyga gouldiae
  • Hút mật hông trắng, Aethopyga eximia
  • Hút mật đuôi nhọn hay hút mật đuôi lục, Aethopyga nipalensis
  • Hút mật Nepal hay hút mật đuôi chẻ, Aethopyga christinae
  • Hút mật ngực đỏ hay hút mật họng đen, Aethopyga saturata
  • Hút mật đỏ thắm miền tây, Aethopyga vigorsii - đôi khi gộp trong A. siparaja
  • Hút mật đỏ hay hút mật đỏ thắm, Aethopyga siparaja
  • Hút mật đỏ tươi, Aethopyga mystacalis
  • Hút mật Temminck, Aethopyga temminckii - đôi khi gộp trong A. mystacalis
  • Hút mật đuôi lửa, Aethopyga ignicauda

* Chi Arachnothera - bắp chuối (10-11 loài)

  • Bắp chuối mỏ dày Arachnothera crassirostris
  • Bắp chuối bụng vàng hay bắp chuối khoang mắt Arachnothera flavigaster
  • Bắp chuối ngực vằn hay bắp chuối mỏ dài Arachnothera robusta
  • Bắp chuối mỏ dài hay bắp chuối nhỏ Arachnothera longirostra
  • Bắp chuối má vàng hay bắp chuối tai vàng Arachnothera chrysogenys
  • Bắp chuối mặt trần Arachnothera clarae
  • Bắp chuối ngực xám Arachnothera modesta - đôi khi gộp trong A. affinis
  • Bắp chuối bụng xám hay bắp chuối ngực sọc Arachnothera affinis
  • Bắp chuối Borneo, Arachnothera everetti
  • Bắp chuối đốm đen hay bắp chuối sọc Arachnothera magna
  • Bắp chuối đầu trắng Arachnothera juliae
0