25/05/2018, 13:27

Họ Hoa chuông (Campanulaceae)

Họ Hoa chuông phân bổ rộng khắp thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu. Ở Nam bán cầu thì Nam Phi là khu vực có rất nhiều thành viên của họ này. Các loài trong họ này không có mặt tại khu vực Sahara, châu Nam Cực và miền bắc Greenland. ...

Họ Hoa chuông phân bổ rộng khắp thế giới nhưng tập trung chủ yếu ở Bắc bán cầu. Ở Nam bán cầu thì Nam Phi là khu vực có rất nhiều thành viên của họ này. Các loài trong họ này không có mặt tại khu vực Sahara, châu Nam Cực và miền bắc Greenland.

Campanula cespitosa

Phần lớn các hệ thống phân loại hiện nay đều gộp họ Bán biên liên (Lobeliaceae) vào trong họ này.

Các loài trong họ thường có lá mọc so le, ít khi mọc đối. Chúng là dạng lá đơn và không có các lá kèm. Hoa lưỡng tính, hình chuông, bao gồm một tràng hoa hẹp hình ống với các thùy nhỏ tỏa rộng. Thông thường hoa có màu xanh lam. Quả thường là loại quả mọng, nhưng cũng có thể là loại quả nang.

Theo APG II, họ này được chia thành 5 phân họ như sau:

* Campanuloideae: 50 chi với 1.050 loài, bao gồm cả các họ cũ như Cyananthaceae, Jasionaceae. Chủ yếu là cây lâu năm với các chi Campanula (420 loài, riêng Thổ Nhĩ Kỳ là 100 loài), Wahlenbergia (260 loài), Adenophora (65 loài), Codonopsis (60 loài). Đặc biệt phổ biến tại Bắc bán cầu của Cựu thế giới, rất ít tại khu vực Australia-New Zealand.

* Cyphioideae: là họ cũ Cyphiaceae với 1 chi (Cyphia) 65 loài cây thân thảo lâu năm với rễ củ, ở miền nam châu Phi.

* Cyphocarpoideae: là họ cũ Cyphocarpaceae với 1 chi (Cyphocarpus) và 3 loài ở Chile, câu một năm hay lâu năm có lá xẻ thùy sâu, quả bị nứt dọc theo bên.

* Lobelioideae: 29 chi với 1.200 loài, bao gồm các họ Lobeliaceae và Dortmannaceae. Chủ yếu là cây lâu năm, dạng cây thân thảo tới cây gỗ nhỏ với các chi Lobelia (trên 400 loài), Siphocalymus (trên 230 loài), Centropogon (215 loài), Burmeistera (trên 100 loài), Cyanea (80 loài). Phân bổ rộng khắp, nhưng không có tại khu vực ven Bắc cực và Cận Đông, Trung Á, chủ yếu ở khu vực nhiệt đới, đặc biệt phổ biến ở Tân thế giới. Các dữ liệu phân tử cho thấy chi Lobelia là cực kỳ đa ngành (Knox & Muasya 2001), và các loài to lớn trong chi này với vỏ thân cây dày có nguồn gốc từ tổ tiên thân thảo (Knox và ctv. 1993).

* Nemacladoideae: 3 chi với 15 loài là họ cũ Nemacladaceae, chủ yếu là cây một năm, phân bổ ở tây nam Hoa Kỳ và Mexico.

Chi bị loại ra khỏi họ này để lập thành họ mới một chi là Pentaphragma với họ được tạo thành là Pentaphragmataceae (J. Agardh) hay Pentaphragmaceae chứa khoảng 30 loài, phân bổ ở khu vực Đông Nam Á, Malesia.

* Adenophora - Sa sâm

* Apetahia

* Asyneuma (bao gồm cả Podanthum) - Mục căn thảo

* Azorina

* Berenice

* Brighamia

* Burmeistera

* Campanula (bao gồm cả Annaea, Astrocodon, Brachycodon, Campanulastrum, Fedorovia, Gadellia, Hyssaria, Mzymtella, Neocodon, Pseudocampanula, Rapuntia, Rapuntium?, Rotantha, Sachokiella, Tracheliopsis) - Hoa chuông, hoa chuông lá tròn, phong linh thảo, cỏ tím

* Canarina

* Centropogon

* Clermontia

* Codonopsis (bao gồm cả Campanumoea, Cyclocodon, Glosocomia (hay Glossocomia), Numaeacampa) - Đảng sâm; sâm leo; đùi gà; rầy cáy; mần cáy; lầy cáy; ngân đằng

* Craterocapsa

* Cryptocodon

* Cyananthus – Hoa chuông xanh, lam chung hoa

* Cyanea (cả Kittelia)

* Cylindrocarpa

* Cyphia

* Cyphocarpus

* Delissea

* Dialypetalum

* Diastatea

* Dielsantha

* Diosphaera

* Dominella

* Downingia (bao gồm cả Bolelia, Clintonia, Wittea)

* Echinocodon

* Edraianthus (bao gồm cả Halacsyella, Hedraeanthus, Muehlbergella)

* Feeria

* Githopsis

* Grammatotheca

* Gunillaea

* Hanabusaya

* Heterochaenia

* Heterocodon (cả Homocodon): - Dị chung hoa

* Heterotoma (cả Myopsia)

* Howellia

* Hypsela

* Jasione (cả Jasionella, Ovilla)

* Laurentia (bao gồm cả Enchysia, Hippobroma, Isotoma, Palmerella, Solenopsis)

* Legenere

* Legousia (cả Specularia)

* Leptocodon?: – Tế chung hoa

* Lobelia (bao gồm cả Haynaldia, Isolobus, Mezleria, Neowimmeria, Parastranthus, Rapuntium?, Tupa): – bán biên liên

* Lysipomia

* Merciera

* Michauxia

* Microcodon

* Monopsis

* Musschia

* Namacodon

* Nemacladus

* Nesocodon

* Ostrowskia

* Parishella

* Peracarpa: - đại quả thảo

* Petromarula

* Physoplexis (cả Synotoma)

* Phyteuma (cả Rapunculus)

* Platycodon - Cát cánh; cát kiến; kết cánh

* Popoviocodonia

* Pratia (bao gồm cả Colensoa, Piddingtonia, Speirema): - Rau vảy ốc; đơn rau má; vảy ốc đỏ; nhã hoà; cỏ bi đen; đồng chuy ngọc đái thảo

* Prismatocarpus

* Pseudonemacladus

* Rhigiophyllum

* Rhizocephalum

* Roella

* Rollandia

* Ruthiella (cả Phyllocharis)

* Sclerotheca

* Sergia

* Siphocampylus (cả Byrsanthes, Cremochilus)

* Siphocodon

* Sphenoclea:Xà bông, cỏ phổng (bao gồm cả Gaertnera, Pongati, Pongatium, Rapinia) ? - Chi này hiện nay APG II (2003) và APG III (2009) chuyển sang họ Sphenocleaceae trong bộ Cà.

* Symphyandra (hay Symphiandra)

* Theilera

* Trachelium

* Treichelia (cả Leptocodon?)

* Trematocarpus (cả Trematolobelia): bán biên liên giả

* Trimeris

* Triodanis

* Trochocodon

* Unigenes

* Wahlenbergia (bao gồm cả Cephalostigma, Cervicina, Lightfootia, Schultesia) - lan hoa sâm

* Zeugandra

0