24/05/2018, 21:45

Họ Đớp ruồi

Phân họ Muscicapinae Chứa các loài đớp ruồi điển hình, bao gồm: * Alethe: 2 loài alethe, chuyển từ phân họ Turdinae của Sibley và Monroe sang. * Saxicoloides: 1 loài, cổ đỏ Ấn Độ (Saxicoloides ...

Phân họ Muscicapinae

Chứa các loài đớp ruồi điển hình, bao gồm:

* Alethe: 2 loài alethe, chuyển từ phân họ Turdinae của Sibley và Monroe sang.

* Saxicoloides: 1 loài, cổ đỏ Ấn Độ (Saxicoloides fulicatus), chuyển từ tông Saxicolini (cũ).

* Trichixos': 1 loài, chích choè đuôi hung (Trichixos pyrropygus), chuyển từ tông Saxicolini (cũ).

* Copsychus: 9 loài chích chòe, chuyển từ tông Saxicolini (cũ).

* Cercotrichas: 1 loài, oanh bụi đen (Cercotrichas podobe), chuyển từ tông Saxicolini (cũ).

* Erythropygia: 9 loài oanh bụi, chuyển từ tông Saxicolini (cũ).

* Empidornis: 1 loài, chim bạc (Empidornis semipartitus). Đôi khi coi là thuộc Melaenornis.

* Bradornis: 4 loài đớp ruồi. Đôi khi coi là thuộc Melaenornis.

* Sigelus: 1 loài, đớp ruồi Fiscal (Sigelus silens) . Đôi khi coi là thuộc Melaenornis.

* Fraseria: 2 loài đớp ruồi. Đôi khi coi là thuộc Melaenornis.

* Melaenornis: 7 loài đớp ruồi.

* Rhinomyias: 12 loài đớp ruồi rừng nhiệt đới.

* Muscicapa: 23 loài đớp ruồi.

* Myioparus: 2 loài đớp ruồi.

* Humblotia: 1 loài, đớp ruồi Đại Comoro (Humblotia flavirostris).

Phân họ Saxicolinae

Bao gồm sẻ bụi và đồng minh.

* Brachypteryx: 4 loài hoét đuôi cụt, cánh ngắn (theo Voelker và Spellman (2004). Trước đây thuộc họ Turdidae.

* Myophonus: 9 loài hoét xanh (theo Voelker và Spellman (2004)[1]). Trước đây thuộc họ Turdidae.

* Nhóm Đớp ruồi lam. Lei et al. (2007) coi đớp ruồi lam là một phần của phân họ Muscicapinae (như Sibley và Monroe đã làm), nhưng Voelker và Spellman thấy sự mâu thuẫn. Dường như là hợp lý khi đặt nhóm này ở vị trí cơ sở trong phạm vi phân họ Saxicolinae:

- Anthipes: 2 loài đớp ruồi (trước đây đôi khi coi là một phần của Ficedula, nhưng có quan hệ họ hàng gần với Niltava và Cyornis hơn), theo Outlaw và Voelker (2006).

- Cyanoptila: 1 loài, đớp ruồi Nhật Bản (Cyanoptila cyanomelana).

- Eumyias: 5 loài đớp ruồi.

- Niltava: 6 loài đớp ruồi.

- Cyornis: 20 loài đớp ruồi lam.

* Nhóm Oanh rừng theo Roy et al. (2000) và Beresford (2003):

- Xenocopsychus: 1 loài, sẻ hang Angola (Xenocopsychus ansorgei).

- Pogonocichla: 1 loài, oanh sao trắng (Pogonocichla stellata).

- Oreocossypha: 1 loài, oanh-sẻ núi (Oreocossypha isabellae).

- Cossyphicula: 1 loài, oanh-sẻ bụng trắng (Cossyphicula roberti) - có thể thuộc về Cossypha.

- Swynnertonia: 1 loài, oanh Swynnerton (Swynnertonia swynnertoni).

- Erithacus: 1 loài, oanh châu Âu (Erithacus rubecula).

- Stiphrornis: 5 loài oanh rừng

- Dryocychloides: 3 loài oanh rừng (akalat), tách ra từ Sheppardia.

- Capronis: 2 loài oanh-sẻ đá, tách ra từ Cossypha.

- Sheppardia: 7 loài akalat

- Pseudalethe: 4 loài alethe, tách ra từ chi Alethe trong Turdinae của Sibley và Monroe.

- Irania: 1 loài, cổ đỏ họng trắng (Irania gutturalis).

- Cossypha:10 loài oanh-sẻ đá

* Nhóm Chích chòe nước:

- Enicurus: 7 loài chích chòe nước.

- Ficedula: Khoảng 32 loài đớp ruồi vàng.

+ Muscicapella: gần với các loài đớp ruồi trong chi Ficedula và nên đặt trong chi này. Bao gồm đớp ruồi lam lùn (Muscicapella hodgsoni), nay là Ficedula hodgsoni. Danh pháp này cạnh tranh với Ficedula hodgsonii là tên khoa học cũ của đớp ruồi lưng đá (nay là Ficedula erithracus).

* Oanh cổ Bắc giới:

- Luscinia: 7 loài oanh, cận ngành

- Tarsiger: 6 loài oanh đuôi nhọn, oanh bụi rậm.

- Larvivora: 6 loài oanh phương Đông, tách ra từ chi Erithacus (đôi khi coi là thuộc chi Luscinia), có quan hệ gần với Tarsiger hơn là với Luscinia nghĩa hẹp (theo Seki (2006).

* Nhóm Đuôi đỏ:

- Hodgsonius: 1 loài, hoét bụng trắng (Hodgsonius phoenicuroides).

- Cinclidium: 1 loài, oanh ngực lam (Cinclidium frontale)

- Myiomela: 4 loài oanh, tách ra từ Cinclidium.

- Chaimarrornis: 1 loài, đuôi đỏ mũ trắng (Chaimarrornis leucocephalus), cận ngành với vài loài chi Phoenicurus.

- Rhyacornis: 2 loài đuôi đỏ, cận ngành với vài loài chi Phoenicurus

- Phoenicurus: 11 loài đuôi đỏ thật sự, tạo thành nhánh hỗ trợ tốt với 2 chi Chaimarrornis+ Rhyacornis. Ba chi này có lẽ cần hợp nhất (theo Pan et al. (2007)).

* Nhóm Sẻ đá, sẻ bụi:

- Thamnolaea: 3 loài sẻ vách đá.

- Campicoloides: 1 loài, sẻ sọc da bò (Campicoloides bifasciatus), tách ra từ Saxicola do có quan hệ gần với Oenanthe hơn là với phần còn lại của Saxicola (theo Illera et al. (2008).

- Oenanthe: 23 loài phao câu trắng.

- Saxicola: 15 loài sẻ bụi và sẻ đá. Theo Wink et al. (2002), Illera et al. (2008), Woog et al. (2008), Zink et al. (2009).

- Pentholaea: 2 loài sẻ bụi, tách ra từ Myrmecocichla.

- Myrmecocichla: 5 loài sẻ bụi, gần với Monticola (theo Outlaw et al. 2007).

- Cercomela: 9 loài sẻ đá, gần với Monticola (theo Outlaw et al. 2007) .

- Monticola: 15 loài hoét đá (bao gồm cả chi Pseudocossyphus), chuyển từ Turdidae (Wink et al., 2002; Outlaw et al. 2007

* Không chắc chắn (Incertae sedis), có thể thuộc Turdidae.

- Cichladusa: 3 loài hoét cọ

- Namibornis: 1 loài, sẻ Herero (Namibornis herero).

- Pinarornis: 1 loài, sẻ Boulder (Pinarornis plumosus).

*

- Culicicapa: 2 loài đớp ruồi xám. Thuộc về họ mới đề xuất là Stenostiridae.

- Horizorhinus. Nay thuộc họ Timaliidae, chỉ gồm 1 loài là đớp ruồi Dohrn (Horizorhinus dohrni).

- Heinrichia: hoét đuôi cụt lớn, nay thuộc họ Turdidae.

0