24/05/2018, 14:57

Hiệu quả sử dụng vốn đầu tư

Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá kết quả kinh tế xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của ...

Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa cá kết quả kinh tế xã hội đạt được của hoạt động đầu tư với các chi phí bỏ ra để có các kết quả đó trong một thừi kỳ nhất định. Trên giác độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả của đầu tư được thể hiện tổng hợp ở mức độ thoả mãn của đầu tư đốivới nhu cầu phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

Để đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý và nghiên cứu kinh tế, các nhà kinh tế đã phân hiệu quả đầu tư theo các tiêu thức sau đây

  • Theo lĩnh vực hoạt động của xã hội có hiệu quả kinh tế kỹ thuật, hiệu quả xã hội, hiệu quả quốc phòng.
  • Theo phạm vi tác dụng của hiệu quả, có hiệu quả đầu tư theo tổ dự án, trong ngành, trong lĩnh vực và toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
  • Theo phạm vi lợi ích có hiệu quả tàI chính và hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả tài chính hay còn gọi là hiệu quả hạch toán kinh tế là hiệu quả kinh tế được xem xét trong phạm vi của một doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư là hiệu qủa được xem xét trên phạm vi toàn bộ nền kinh tế.

Theo mức độ phát sinh trực tiếp hay gián tiếp có hiệu quả trực tiếp hay gián tiếp

Theo cách tính toán, có hiệu quả tuyệt đối hay tương đối

Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính của doanh nghiệp

Hệ số vốn tự có so với vốn đi vay.Hệ số này phải >1.Đối với dự ấn có triển vọng, hiệu quả thu được là rõ ràng thì hệ số này có thể < 1, vào khoảng 2/3 thì dự án thuận lợi .

Tỷ trọng vốn trong tổng vốn đầu tư phải >50%. Đối với các dự án triển vọng, hiệu quả rõ ràng thì tỷ trọng này có thể là 40% thì dự án thuận lợi.

Tỷ lệ giữa tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn phải >1và được xem xét cụ thể cho tong ngành nghề kinh doanh.

Tỷ lệ giữa tài sản lưu động và nợ bằng 2/1 hoặc 4/1 thì dự án thuận lợi

Tỷ lệ giữa tổng thu từ lợi nhuận thuần từ khấu hao so với nợ đến hạn phải trả phải >1.

Trong 5 chỉ tiêu trên thì chỉ tiâu thứ tư chỉ áp dụng cho các dự án của các doanh nghiệp đang hoạt động, 4 chỉ tiêu còn lại áp dụng cho mọi dự án. Hai chỉ tiêu đầu nói lên tiềm lực tài chính đảm bảo cho mọi dự án thực hiện được thuận lợi, 3 chỉ tiêu sau nói lên khả năng đảm bảo thanh toán các nghĩa vụ tài chính của dự án .

Các chỉ tiêu phân tích tài chính

Gía trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV-Net present Value)

Thu nhập còn lại sau khi đã trừ đi chi phí gọi là thu nhập thuần .Gía trị hiện tại của thu nhập thuần còn được gọi là NPV. Đây là chỉ tiêu tuyệt đối dùng để đánh giá hiệu quả tài chính của dự án trên cơ sở cân đối thu chi hàng năm và theo một tỷ lệ chiết khấu đã chọn

Mục tiêu của việc tính NPV là để xem xét việc sử dụng các nguồn lực của dự án có mang lại lợi ích lớn hơn nguồn lực đã sử dụng hay không. Với ý nghĩa này, NPV được coi là tiêu chuẩn quan trọng đẻ đánh giá dự án, NPV được tính theo công thức sau:

Bi:Thu nhập của dự án đầu tư năm thứ i.

Ci:Chi phí của dự án năm thứ i

r: Tỷ suất chiết khấu được chọn

n: đời hoạt động của dự án.

SV: Gía trị còn lại của dự án sau khi kết thúc hoạt động.

Dự án có thể chấp nhận (đáng giá khi NPV > 0).

Chỉ tiêu thu hồi vốn đầu tư

Đó là số thời gian cần thiết để dự án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra bằng các khoản lựi nhuận thuần hoặc tổng lựi nhuận thuần và khấu hao thu hồi hàng năm. Có thể tính chỉ tiêu này từ lợi nhuận( W) và khấu hao(D) như sau:

Trong phân tích tài chính, thời gian thu hồi vốn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tính khả thi của dự án.

- Chỉ tiêu hệ số hoàn vốn nội bộ(IRR-Internal Rate of Return)

Chỉ tiêu này còn được gọi là suet thu nội tại, tỷ suất nội hoàn, suất thu hồi nội bộ. Đó là mức lãi suất nếu định nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, tức là

Có thể xác định IRR theo công thức tổng quát sau:

Chỉ tiêu sinh lời của vốn đầu tư

Còn gọi là hệ số thu hồi của vốn đầu tư. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thuần thu được từ một đơn vị vốn đầu tư được thực hiện,ký hiệu là RR, công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau:

Nếu tính chi trong năm hoạt động ,thì:

Trong đó: Wipv-Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.

Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời đIểm các kết quả đầu tư của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.

Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần toàn bộ công cuộc đầu tư tính cho 1000đ hay 1000000đ vốn đầu tư được tính như sau:

Trong đó:

Wipv - Lợi nhuận thuần thu được năm I tính theo mặt bằng giá trị khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.

Ivo - Tổng số vốn đầu tư thực hiện tính đến thời điểm các kết quả đầu tư của dự án bắt đầu phát huy tác dụng.

Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án thì chỉ tiêu mức thu nhập thuần của toàn bộ công cuộc đầu tư tính cho 1000đ hoặc 1 triệu đ vốn đầu tư được tính như sau:

NPV- Tổng thu nhập thuần của cả đời dự án đầu tư tính ở mặt bằng thời gian khi các kết quả của công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.

RRi và npv càng lớn càng tốt.

- Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của vốn tự có: Vốn tự có là một bộ phận của vốn đầu tư, là một yếu tố để xem xét tiềm năng tài chính cho việc tiến hành các công cuộc đầu tư của các cơ sở không được ngân sách tài trợ. Nếu vốn phải đi vay ít, tổng tiền trả lãi vay ít, tỷ suất sinh lời của vốn tự có càng cao.Công thức tính có dạng sau đây:

Nếu tính cho một năm hoạt động

Trong đó:

- Ei¯ size 12{ {overline {E rSub { size 8{i} } }} } {} : Vốn tự có bình quân năm I của dự án

- Wi: Lợi nhuận thuần năm I của dự án

Nếu tính cho toàn bộ công cuộc đầu tư của dự án

Trong đó:

- NPV : Tổng thu nhập thuần cả đời của dự án ở mặt bằng thời gian khi các kết quả đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng

- EPV¯ size 12{ {overline {E rSub { size 8{ ital "PV"} } }} } {} : Vốn tự có bình quân của cả đời dự án tính ở mặt bằng thời gian khi công cuộc đầu tư bắt đầu phát huy tác dụng.

Chỉ tiêu số lần quay vòng của vốn lưu động

Vốn lưu động là một bộ phận của vốn đầu tư. Vốn lưu động quay vòng càng nhanh, càng cần ít vốn và do đó càng tiết kiệm vốn đầu tư và trong những điều kiện khác không thay đổi thì tỷ suất sinh lời của vốn đầu tư càng cao. Công thức tính chỉ tiêu này có dạng sau đây:

Chỉ tiêu thời hạn thu hồi vốn đầu tư.

Là thời gian mà các kết quả của quá trình đầu tư cần hoạt động để có thể thu hồi vốn đầu tư đẫ bỏ ra rừ lợi nhuận thu được.

Công thức tính như sau:

Trong đó:

Wpv-Lợi nhuận thuần thu được bình quân một năm của dự án

T¯ size 12{ {overline {T}} } {} Và T -Thời hạn thu hồi vốn đầu tư tính theo tháng quý hoặc năm

- Chỉ tiêu mức chi phí thấp nhẩt trong trường hợp các đIũu kiện khác như nhau

Tính cho công cuộc đầu tư của dự án:

- C¯pv size 12{ {overline {C}} rSub { size 8{ ital "pv"} } } {}: Chi phí hoạt động bình quân năm tính theo giá trị ở mặt bằng khi đưa dự án vào hoạt động

- T: Đời hoạt động của dự án đầu tư.

- Chỉ tiêu điểm hoà vốn :

Chỉ tiêu này cho thấy số sản phẩm cần sản xuất hoặc tổng doanh thu cần thu do bán số sản phẩm đó đủ để hoàn lại số chi phí đã bỏ ra từ đầu đời dự án. Chỉ tiêu này càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự ấn càng cao, thời gian thu hồi vốn càng ngắn.

Chỉ tiêu này có thể được biểu hiện bằng số lượng sản phẩm sản xuất và tiêu thụ từ đầu đời dự án nếu dự án sản xuất kinh doanh một loại sản phẩm hoặc biểu thị bằng tổng doanh thu do bán tất cả các sản phẩm do dự án sản từ đầu đời dự án đến khi cân bằng với chi phí đã bỏ ra.

Có hai phương pháp tính chỉ tiêu này

Phương pháp đại số: nhằm tìm ra công thức lý thuyết xác định điểm hoà vốn với các yếu tố có liên quan và bản chất của các mối quan hệ này, từ đó có biện pháp tác động vào các yếu tố có tác dụng làm giảm điểm hoà vốn và hạn chế tác động của các yếu tố làm tăng điểm hoà vốn. Theo phương pháp này, chúng ta giả thiết gọi X là số sản phẩm sản xuất được sản xuất trong cả đời dự án, x là số sản phẩm cần thiết để đạt điểm hoà vốn, f là tổng định phí, v là biến phí tính cho một sản phẩm, P là giá bán một sản phẩm và bằng chi phí rại điểm hoà vốn . Từ những giả thiết trên đây ta có hệ phương trình

Yo = x.P đây là phương trình doanh thu

Yc =xv+f là phương trình chi phí

Tại điểm hoà vốn: Yo=Yc tức là x=f/(p-v)

Đây là công thức xác định điểm hoà vốnlý thuyết. Có 3 nhân tố tác động đến x là f, P, v. Trong đó x tỷ lệ thuận với f, tỷ lệ nghịch với P-v, x càng nhỏ càng tốt. Trường hợp của dự án sản xuất,kinh doanh nhiều loại sản phẩm, phảI tính chỉ tiêu doanh thu hoà vốn:

Trong đó: m-số loại sản phẩm

Pi –Giá bán 1 sản phẩm I

m-số loại sản phẩm

vi-Biến phí của một sản phẩm I;

xi-Số sản phẩm I;

Phương pháp đồ thị: lập một hệ trục toạ độ, trục hoành biểu thị số lượng sản phẩm, trục tung biểu thị chi phí hoặc doanh thu do bán sản phẩm.Trên trục tung lấy một đoạn thẳng f kẻ song song với trục hoành. Đó là đường biểu diễn.

Chi phí cố định (định phí).Từ gốc toạ độ kẻ đường chi phí khả biến (biến phí). Từ điểm f trên trục tung kẻ 1 đường song song với đường biến phí ta được đường tổng chi phí: Y=x.v+f. Từ gốc toạ độ vẽ đường doanh thu Y=x.P. Đường này cắt đường Y=xv+f tại một điểm. Đó là điểm mà tổng doanh thu do bán hàng bằng tổng chi phí. Giao điểm đó chính là điểm hoà vốn. Từ giao điểm này kẻ 1 đường thẳng gốc với trục hoành. Điểm giao nhau giữa đường này với trục hoành chính là điểm biểu diễn số sản phẩm cần thiết để đạt mức hoà vốn-gọi là điểm hoà vốn xo (xem sơ đồ)

Các chỉ tiêu phân tích hiệu quả kinh tế phân tích kinh tế xã hội của của việc sở dụng vốn đầu tư:

Giá trị sản phẩm tăng thêm thuần tuý (NVA-Net value added) là chỉ tiêu căn bản phản ánh hiệu quả kinh tế xã hội của dự án. NVA là mức chênh lệch giữa giá trị đầu ra và giá trị đầu vào. Công thức tính:

NVA=O-(MI+I)

Trong đó :

NVA:Là giá trị gia tăng thuần tuýdo dự án đem lại

O: Giá trị đầu ra của dự án

MI:Là giá trị đầu vào vật chất thường xuyên và các dịch vụ vật chất thường xuyên và các dịch vụ mua ngoài theo yêu cầu để đạt được các đầu ra trên đây

I: Vốn đầu tư bao gồm chi phí xây dung nhà xưởng ,mua sắm máy móc thiết bị Chỉ tiêu NVA biểu thị sự đóng góp của dự án đối với toàn bộ nền kinh tế. Trong tổng số giá trị gia tăng sản phẩm thuần tuý do dự án đem lại gồm có giá trị gia tăng trực tiếp (do chính dự án tạo ra) và giá trị gia tăng gián tiếp do chính các dự án liên quan tạo ra sự đòi hỏi trong hoạt động của dự án đem xem xét.

Một vài nét giới thiệu khái quát về đặc điểm tự nhiên kinh tế của Hà Tĩnh

Vị trí địa lý:

Hà Tĩnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ có toạ độ từ 17 54’độ vĩ Bắcđến 18 46 độ kinh Đông. Phía Bắc giáp Nghệ An, Nam giáp Quảng Bình, Tây giáp Lào với đường biên giới 145 km và Đông giáp với bờ biển dàI 137 km. Tổng diện tích tự nhiên 6.055,74 km2,dân số 1.278.388 người, bằng 1,8% diện tích và bằng 1,7% dân số cả nước. Có 9 huyện và hai thị xã là Thị xã Hà Tĩnh và Thị xã Hồng Lĩnh và 9 Huyện: Nghi Xuân, Can Lộc, Đức Thọ, Thạch Hà, Hương Sơn, Hương Khê, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh, Vũ Quang; có 241 xã, 6 Phường và 12 Thị Trấn.

Có 7 huyện thị nằm trên quốc lộ 1Avà cos 4 huyện có tuyến đường Bắc Nam đi qua. Cách thành phố Vinh khoảng 50 km. Hà Tĩnh còn có đường quốc lộ 8 qua Lào (dài 100 km) và được nối với xa lộ Hồ Chí Minh đi qua 3 huyện Hương Sơn, Vũ Quang, Hương Khê dài 80 km.

Khí hậu đất đai tài nguyên

Hà Tĩnh nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa với đặc trưng khí hậu nhiệt đới điển hình của miền Nam và một mùa đông lạnh giá của miền Bắc.

Về tài nguyên thiên nhiên: Nhìn chung đất Hà Tĩnh cũng như các tỉnh khác ở miền trung, không được màu mỡ lắm, chủ yếu là đất Ferarit. Diện tích đất nông nghiệp khoảng103.720 ha. Tài nguyên nước ngọt dồi dào do có các con sông Ngàn Phố, Sông La, Sông Ngèn chảy qua. Và Hà Tĩnh còn cò tiềm năng rất lớn về khoáng sản nhưng chưa được đầu tư khai thác như quặng sắt Thạch Khê,mỏ thiếc Sơn Kim,mỏ than Hương Khê, oxit titan và các khoáng sản khác.

Về tài nguyên du lịch, tự nhiên và nhân văn: Hà Tĩnh là nơi tập trung nhiều di tích lịch sử, văn hoá nổi tiếng. Là nguồn tài nguyên du lịch quan trọng giữ vai trò chính trong việc thu hút khách du lịch đặc biệt là khách quốc tế. Theo thống kê sơ bộ trên đất Hà Tĩnh có khoảng 396 di tích. Trong đó các di tích xếp hạng, nhóm di tích tưởng niệm các doanh nhân và nhân vật lịch sở chiếm số lượng lớn (25 di tích). Tiêu biểu trong nhóm này là các di tích tưởng niệm Nguyễn Du, Lê Hữu Trác, Nguyễn Công Trứ, Nguyễn Biểu, Trần Phú. Với vị trí địa lý gần biển và núi nên rất thuận lợi cho nền công nghiêp du lịch và sinh thái.

0